Bài 5:
VAI TR̉
TƯ VẤN - TÂM LƯ TRỊ LIỆU – QUẢN LƯ CA
TRONG CAI NGHIỆN - PHỤC HỒI
A) VAI TR̉ CÔNG TÁC TƯ VẤN VÀ
TRỊ LIỆU TÂM LƯ TRONG CAI NGHIỆN – PHỤC HỒI CHO
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Việc pḥng chữa bệnh nghiện ma túy
điều trị phục hồi cho đối
tượng cai nghiện liên quan đến nhiều
chuyên ngành . Việc sử dụng ma túy đă phát
sinh những biểu hiện bệnh lư nặng nề, khó
khăn trong việc điều trị,
trong đó cần sự can thiệp điều
chỉnh nhân cách hành vi của đối tượng nghiện
ma túy và chống tái nghiện, t́m hiểu nguyên nhân và
can thiệp sớm.
1) PH̉NG BỆNH:
1.1 SỰ CAN
THIỆP CỦA TẬP THỂ VÀ GIA Đ̀NH có ảnh
hưởng ngăn chặn việc đối
tượng sử dụng ma túy, tuy nhiên sự đam
mê và tính phức tạp của các
vấn đề thường dẫn sự
can thiệp đến thất bại , nếu sự
can thiệp quá đơn giản hoặc quá
chậm.
Các nỗ lực pḥng bệnh trước hết là ưu
tiên cho việc giáo dục, thuyết
phục. Sử dụng các báo chí hiện nay
vẫn là phương tiện chính mặc dù
những phương pháp này vẫn có những
mặt hạn chế nhất định.
1.2 CÁC
PHƯƠNG TIỆN BÁO CHÍ quá ít trong
khi các tác động trực tiếp và gián
tiếp của ma túy đối với một số
đối tượng lại khá mănh liệt. Bên
cạnh đó các khẩu hiệu tuyên truyền hay
giáo điều, thậm chí có mặt thô thiển
trong việc giáo dục. Các cách giải quyết
như trên có khi lại gây hậu quả trái ngược.
Đa số các chương
tŕnh giáo dục pḥng bệnh qua các phương
tiện thông tin thiếu thường xuyên và liên
tục cho thấy hiệu quả không tốt . Không
những các chương tŕnh này không giới hạn
được việc tăng sử dụng ma túy mà
có thể c̣n có tác động thúc đẩy bằng cách
làm tăng việc thực nghiệm ma túy.
Một nghiên cứu được
thực hiện trên 935 thanh niên học sinh đă cho thấy
những người được theo một
chương tŕnh giáo dục pḥng ngừa ma túy không chuẩn
bị đầy đủ sẽ tăng kiến thức
của họ về ma túy , nhưng đồng
thời cũng làm tăng việc sử dụng
rựơu, marijuana và LSD của họ ( Stuart, 1974 ).
Nguyên nhânsự việc này có thể gắn với
sự tăng trí ṭ ṃ, với cáckiến thức thu
được về việc sử dụng ma túy,
nhất là đối với thanhthiếu niên
ở trạng thái chống đối.
1.3 MỘT
TIẾP CẬN KIÊN TR̀ yêu cầu sự tham gia tích cực sáng tạocủa thanh thiếu niên trái
lại có thể đạt
được những kết quả hơn các phương
pháp truyền thống về thông tin và giáo dục
pḥng bệnh.
V́ những lư do trên,
việc thực hiện các chương tŕnh cần
đầy đủvà công phu. Mục đích các
chương tŕnh này nhằm làm tăng ḷng tự trọng và huy
động sự phát triển bản
thân hay đưa thanh niên tham gia các hoạt động
có tổ chức, phát triển các năng lực của xă hội
và bản thân đặc biệt là cac kỹ năng
đặc hiệu để chống lạicó hiệu
quả các ảnh hưởng xấu của bạn
bè.
Nhiều nghiên cứu khác nhau đă
cho thấy phương pháp này có hiệu quả trong
việc đề pḥng nghiện ma túy khi
được áp dụng ở cuối tuổi
trẻ em và đầu tuổi thanh niên theo (Bagnall,
1990; Botvin và ctv, 1990; Johnson và ctv, 1990).
Việc giảng dạy các nhận
thức và hành vi nhằm củng
cố ḷng tự tin, chống lại các áp lực của
việc lôi kéo của bạn bè, làm chủ trạng thái lo
sợ giao tiếp một cách có hiệu quả hơn, phát
triểnmột mối quan hệ giữa
người với người và xác
định các quyền của họ kết hợp
với các phương pháp như thao diễn,
kiến tập, các tṛ chơi sắm vai và các nhiệm
vụ phải thực hiện trong đời sống xă
hội ; Chương tŕnh được thực hiện
do những người hướng dẫn trong một ê –
kíp . Nhóm hướng dẫn này phải
được đào tạo về nhận thức – tŕnh
độ nghiệp vụ. Trong trường hợp,
trên 3684 thanh niên đă được giáo dục chỉ
mới 60% chương tŕnh, đă thấy một
hiệu quả pḥng bệnh có ư nghĩa sau ba năm
đối với thuốc lá và ma túy.
Johnson và ctv. (1990) đă bổ sung
công tŕnh của nhóm ở môi trường học đường
bằng các tṛ chơi sắm vai trong gia đ́nh và
huấn luyện bố mẹ về các kỹ xảo giao
tiếp với thanh thiếu niên. Nghiên cứu theo
chiều dọc của các tác giả này cho thấy hiệu
quả pḥng bệnh đối với thuốc lá và ma túy.
2) ĐIỀU TRỊ – PHỤC
HỒI:
Điều trị nghiện ma túy là
một sự tổng hợp của nhiều liệu pháp :
liệu pháp sinh học, liệu pháp tâm lư (cá nhân, gia đ́nh,
nhóm). Tư vấn (cá nhân – gia đ́nh – nhóm) và các liệu
pháp y – xă hội. Thiếu sự nghiên cứu đánh giá
việc tổng hợp liệu pháp khác nhau làm cho việc
điều trị cai nghiện ma túy mang tính chất kinh
nghiệm chủ nghĩa.
+ Thiếu một phương
thức chiến lược cho việc điều trị
dẫn đến việc đối tượng
nghiện ma túy chán nản trong điều trị, thiếu
quyết tâm và nghị lực – bỏ điều trị
nửa chừng.
+ Cần
phải phân biệt TƯ VẤN không phải là ĐIỀU
TRỊ TÂM LƯ: (Liệu pháp Tâm lư)
* TƯ VẤN là một tiến tŕnh
tương tác, một cuộc đối thoại giữa
đối tượng, gia đ́nh với nhân viên
điều trị để nhằm mục tiêu :
+ Thấu
hiểu t́nh trạng của đối tượngvà gia đ́nh, cảm xúc,
nhận thức, hành vi.
+ Qua đó thúc đẩy
thành công người nghiện và gia đ́nh tham
gia việc điều trị.
TƯ VẤN giúp ta nhận thức
được thực tại, nhấn mạnh vào yếu
tố b́nh thường, từ đó sự trợ giúp
phục hồi và giúp cho họ tự t́m ra con
đường họ phải đi.
Với định nghĩa như
vậy, bất kể là ai có quan tâm đến
người nghiện, th́ đều làm tư vấn
được.
* ĐIỀU TRỊ TÂM LƯ nhấn mạnh vào việc
mất chức năng, chú trọng vào việc phân tích
để mưu sự tái thiết. Điều trị tâm
lư th́ giúp đỡ bệnh nhân đi tới con đường
đă được định hướng trước
từ những phân tích sâu xa mà có.
Nhân viên điều trị không
nên nhầm lẫn Tư vấn Tâm lư với
việc Điều trị Tâm lư để cho
rằng ḿnh không phải chuyên gia về tâm thần, từ
chối tương tác với người nghiện.
Không có tư vấn, không bao giờ
nhân viên điều trị có thể hiểu
được đối tượng và giúp đỡ
họ được.
SO SÁNH TƯ VẤN VÀ LIỆU PHÁP TÂM
LƯ :
TƯ VẤN |
LIỆU PHÁP TÂM LƯ |
- Tính trực tiếp |
- Không trực tiếp |
- Tính giáo dục |
- Gợi mở tư duy |
- Hỗ trợ |
- Tính cấu trúc lại – T́m
kiếm sự lập lại các hành vi |
- T́nh h́nh và sự phát triển |
- Tác động mạnh về tâm lư |
- Giải quyết các vấn đề |
- Phân tích |
- Nêu ra những vấn đề
về mặt nhận thức |
- Suy ngẫm về những hành
vi đă qua |
- Nhấn mạnh vào cái ǵ
được coi là hành vi tốt và chưa
tốt |
- Hướng vào vấn đề
tồn tại về mặt t́nh cảm |
3) KỸ NĂNG
TƯ VẤN CÁ NHÂN – GIA Đ̀NH - NHÓM:
3.1 ĐỊNH
NGHĨA:
Tư vấn là một quá tŕnh giúp
đỡ một cá nhân, gia đ́nh hoặc nhóm người
giải quyết những khó khăn của họ. Hoạt động tư vấn
không chỉ nhằm giúp đỡ đối
tượng giải quyết vấn
đề hiện tạicủa họ mà c̣n tăng
cường khả năng đối phó của
các đối tượngvới các vấn
đề trong tương lai.
3.2 ĐẶC
ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN:
-
Lấy đối tượng làm trung tâm.
-
Tiếp cận đối tượng về
mặt sinh học – tâm lư – xă hội.
-
Tập trung tới các vấn đề
hiện tại của đối tượng và gia đ́nh: Có
giới hạn thời gian.
3.3 MỤC TIÊU CỦA TƯ VẤN :
-Giúp đối
tượng giảm bớt những xúc cảm tiêu
cực trong hoàn cảnh khó khăn.
-Giúp đối
tượng tăng thêm hiểu biết về
bản thân họ và hoàn cảnh của họ.
-Giúp đối
tượng khôi phục lại hoặc nâng cao
khả năng của họ.
-Khuyến khíchhọ có các
phương pháp đối phó hữu hiệu cho
tương lai.
4. MỘT SỐ NGUYÊN
TẮC TRONG TƯ VẤN:
4.1. TIN TƯỞNG VÀO KHẢ
NĂNG CỦA ĐỐI TƯỢNG:
Mỗi một cá nhân đều có
khả năng giải quyết các vấn đề
của riêng ḿnh. Đối
tượng sẽ có thể giải quyết các khó
khăn của họmột cách hữu hiệu
hơn nếu họ nhận được
sự khích lệ vàsự trợ giúp của Tư
vấn viên.
4.2. KHÔNG PHÁN XÉT:
Mỗi một cá nhân là cá
thể riêng biệt và khác với cá nhân khác. Mỗi
người có một hệ thống giá trị, niềm
tin, và kinh nghiệm của riêng ḿnh. Tư
vấn viên nên t́m hiểu nét cá biệt của
từng đối tượng và không nên áp
đặt hệ thống giá trị của ḿnh lên
đối tượng.
4.3. TÔN TRỌNG ĐỐI
TƯỢNG:
Người tư vấn
phải tôn trọng mọi đối tượng
như một cá nhân với ḷng tự trọng và giá trị
vốn có của riêng họ. Đối tượng
phải được tôn trọng, dù cho các niềm
tin và giá trị của họ không được chấp
nhận. Ngay cả khi đó là một
phần nguyên nhân gây ra vấn đề làdo họ
gây nên. Chúng ta nên giúp đối tượng
hiểu tác động của nhận thức đă ảnh
hưởng như thế nào tới họ.
4.4. TRAO QUYỀN CHO ĐỐI
TƯỢNG:
Người tư vấn không
làm thay cho đối tượng nhưng
phải hỗ trợ để họ tăng
cường khả năng hành động của chính
ḿnh như: dạy cho họ kỹ năng giải
quyết vấn đề, trợ giúp và khuyến
khích đối tượng cố gắng
giải quyết vấn đề của họ.
4.5. SỰ TỰ QUYẾT
ĐỊNH CỦA ĐỐI TƯỢNG:
Người tư vấn nên tránh
đưa ra lời khuyên mang tính áp đặt quyết
định vào đối tượng. Tuy nhiên, nếu đối
tượng bị loạn tâm, muốn tự tử,
giết người, hoặc quá trầm nhược (nên
không thể đưa ra các quyết định cho bản
thân họ), th́ người tư vấn phải
đóng một vai tṛ tích cực và tham gia trực tiếp.
4.6. ĐẢM BẢO TÍNH BÍ MẬT:
Bất cứ điều ǵ đă
đem ra thảo luận giữa người tư vấn
và đối tượng trong suốt thời gian tư
vấn đều không nên chia sẻ với người
khác nếu không có sự đồng ư của đối tượng. Tư vấn viên có thể
chỉ chia sẻ thông tin nếu t́nh h́nh nguy
hiểm có thể đe doạ bản thân, đối
tượng hoặc những người khác và sự
chia sẻ thông tin đó có ích cho đối tượng.
5. CÁC BƯỚC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC TƯ VẤN:
5.1. TIẾP XÚC BAN ĐẦU:
Lần tiếp xúc ban đầugiữa tư vấn viên và đối
tượng, nhóm hoặcgia đ́nh là thời
điểm quan trọng nhằm thiết lập một
bầu không khí tin tưởng và hiểu biết lẫn
nhau. Buổi tiếp xúc ban đầu
thường có tính chất quyết định để có
buổi tiếp theo hay không.
Sau đây là một số phương
pháp để xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp với đối tượng trong lần
tiếp xúc ban đầu :
-
Thiết
lập một bầu không khícho đối tượng có
được sự tin tưởng, tự tin.
-
Giới
thiệu bản thân: tên – vị
trí công tác – mục đích cuộc gặp gỡ và
bản thân như một người chuyên môn có
sự hiểu biết, có học thức và khả
năng giúp đỡ người khác để
tạo sự yên tâm tin tưởng của đối
tượng.
-
Không
được chỉ tríchmà nên tôn trọng đối tượng tạo bầu
không khí thân thiện cởi mở.
-
Nhận thức
được những giới hạn cá nhân (trí
tuệ và t́nh cảm) của đối tượng.
-
B́nh
tĩnh, kiên tŕ kể
cả với những đối tượng
kiêu ngạo vàkhông hợp tác.
-
Theo
dơi người đối thoại qua âm của giọng nói,
biểu hiện của nét mặt, điệu bộ và cách
dùng từ.
Một số phương pháp
để đối tượng tin tưởng vào
sự quan tâm và hiểu biết của người tư
vấn:
-
Để đối tượng bộc
lộ về các vấn đề liên quan
đến họ, họ sẽ cảm thấy dễ
chịu hơn v́ có người đang quan tâm.
-
Lắng nghe một cách chăm chú vàcẩn
thận.
-
Hỏi đối tượng một cách b́nh
tĩnh – rơ ràng – t́nh cảm.
-
Hiểu và đánh giá đúngnhững cảm
xúc của đối tượng.
Một số cách thức
dưới đây giúp đối tượng
nhận thức được vấn đề của
bản thân:
-
Bàn
bạc về nguyên nhân của vấn đề mà đối
tượng đang quan tâm.
-
Thảo
luậnvà khám phá cùng
đối tượng về hành vi và tác
động tiêu cực, ảnh hưởng của chúng
tới đối tượng.
-
So
sánh t́nh trạng
của đối tượng trước đây với thời
điểm có vấn đề.
5.2. ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ:
Mục đích người
tư vấn thu thập thông tin là để t́m ra
thực chấtcủa vấn đề và giúp đối
tượng hiểu t́nh huống và vấn đề
của họ. Người tư vấn t́m hiểu
vấn đề một cách chính xác thông qua
việcphân tích như sau :
o
Vấn đề trước mắt là
ǵ ?
o
Mức độ nghiêm trọng của
vấn đề?
o
Vấn đề đă tồn tại bao
lâu?
o
Vấn đề đă xảy ra như
thế nào? Nguyên nhân của vấn
đề là ǵ?
o
Vấn đề đă được
giải quyết như thế nào? đối
tượng đă cố gắng giải quyết
vấn đề như thế nào? đối
tượng có t́m kiếm sự giúp đỡ
của ai khác không?
o
Đối tượng cảm thấy vấn
đề như thế nào? Có hành động
để giải quyết vấn đề không?
Có nghĩ hoặc cảm thấy vấn
đề được giải quyết không? Thụ
động hay tích cực trong đối phó với
vấn đề ?
5.3. XÁC
ĐỊNH GIẢI PHÁP VÀ SỰ LỰA CHỌN GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ:
Khi đă xác định
được và hiểu biết rơ ràng nguyên nhân của
vấn đề, người tư vấn nên giúp
đối tượng t́m kiếm các giải
pháp khả thi để giải quyết các vấn
đề đó. Một số nguyên tắc dùng
để xác định các giải pháp cho
đối tượng:
· Không nên
đưa ra các giải pháp thay cho đối
tượng, mà nên động viên và chỉ
dẫn họ tự đưa ra những giải
pháp khác nhau.
·
Nếu đối tượng không thể tự đưa
ra các giải pháp để giải quyết vấn
đề của họ th́ người tư vấn có
thể gợi ư để họ lựa
chọn.
· Giúp
đối tượng t́m hiểu những nguồn
hỗ trợ và những giới hạn bằng
việc cung cấp cho họ những thông tin hữu
ích.
· Không
nên phủ nhậnbất cứ một quan điểm hay sự
lựa chọn nào mà đối tượng
đă đưa ra mà chỉ giúp đối tượng thấy vàhiểu được
mọi thuận lợi và không thuận
lợi của mỗi một sự lựa chọn.
5.4. LỰA CHỌN CHƯƠNG
TR̀NH HÀNH ĐỘNG:
· Tư
vấn viên không nên lựa chọn thay cho
đối tượng hoặckhông nên khuyên
đối tượng chọn phương pháp nào.
·
Người tư vấn nên tôn trọng quyết
định của đối tượng mặc
dù tư vấn viên tin rằng sự lựa chọn
khác là cách hành động tốt hơn.
·
Từ những nhận thức trên, đối
tượng cảm nhận về sự quan tâm của
người tư vấn tới các quyết định
của họ và tin tưởng rằng quyết
định của họ sẽ được hỗ
trợ.
5.5. CHIẾN LƯỢC
TIẾN HÀNH:
Khi đối tượng
quyết định cách thức hành động th́
chúng ta nênhỗ trợ, chỉ định cho
họ trong quá tŕnh tiến hành các cách thức lựa
chọn. Sau đây là một số gợi ư giúp
đối tượng tiến hành các biện pháp:
+ Mục đích của mỗi một giải pháp
phải rơ ràng.
+ Các nhiệm vụ phải
mang tính thực tế khả thi. Nếu
những việc làm vượt quá khả năng
của đối tượng th́ dễ
dẫn đến sự thất bại.Nếu
những nhiệm vụ đưa ra thực tế
và khả thi sẽ tạo ḷng tự tin vàthúc
đẩy việc hoàn thành công việc.
+ Đối tượng cần
hiểu rơ những công việc ǵ, trách nhiệm và
nhiệmvụ sẽ
được hoàn thành như thế nào?
+ Người tư vấn
cầntránh làm hộ các công việc mà đối
tượng có thể làm được, v́ nếu làm thay cho
đối tượng th́ sẽ làm cho họ trở nên
lệ thuộc.
5.6. ĐÁNH GIÁ VÀ TỔNG
KẾT:
+ Sau mỗi một hành động
hoặc sau các sự lựa chọn, người tư vấn và
đối tượng nên thảo luận và tổng
kết. Đánh giá là hoạt động quan trọng
để xác định chiến lược mới nếu
có nhu cầu thay đổi, và để giúp
đối tượng cảm nhận về t́nh huống
của họ sau khi họ đă thực hiện các
hoạt động.
+ Sau khi kết thúc, theo dơi trong một
thời gianlà cần thiết
để đảm bảo rằng đối
tượng làm việc tốt.
6. TRỊ LIỆU TÂM LƯ CÁ
NHÂN - GIA Đ̀NH - NHÓM:
6.1 TRỊ LIỆU TÂM LƯ CÁ NHÂN:
Phương pháp tâm lư liệu pháp phân tâm thường
được đề nghị sử dụng
đối với đối tượng nghiện ma túy.
Các xung
đột về lệ thuộc hoạt hoá
nhanh trong quan hệ bệnh nhân với thầy
thuốc.
Các biểu
hiện rối loạn tâm sinh lư đe doạ cắt
đứt việc chữa bệnh khi thầy thuốc
điều trị bàng quan và thiếu thông cảm có
thể nghĩ rằng đối tượng có
thể đe doạ ảnh hưởng chung quanh.
Điều
chỉnh mối quan hệ để thích ứng với
các thái độ trái ngược và hai
chiều của đối tượng không
đủ.
Đối
tượng thường: Biểu hiện trực
tiếp hay gián tiếp các cảm nghĩ thù
nghịch do đó mục tiêu là xác định,
thảo luận làm rơ kế hoạch đối phó nhằm
giáo dục ngăn chặn khi có biểu hiện chống
đối.
Thanh
thiếu niên cần một mối quan hệ nhưng
các em thường hay phát sinh những cơn giận
dữ – Người điều trị không
được ghét bỏ nhưng cũng không
đầu hàng mà trái lại phải tạm
giải quyết rồi nghiên cứu phân tích
một cách kỹ lưỡng chi tiết để có
biện pháp giải quyết thích hợp.
Những căng thẳng ở đối tượng
thường được trút vào các hành độngvà do đó cần
được nghiên cứu và giải
thích và đối xử một cách phù hợp
với hành động phát sinh do cảm xúc đó.
Một
số các hành động của thanh thiếu niên có
thể bắt buộcngười điều
trị tự ḿnh phải hành động.
Thường khó tránh được việc
đặt ra ranh giới cho các hành vi đă xử
sự của đối tượng, đặc biệt
khi các ranh giới đó đặt nó vào một t́nh thế
nguy hiểm. Một số vấn đề cần
được thảo luận và giải quyết.
+ Nếu người
điều trị bắt ngừng dùng ma túy và phải
điều trị th́ đối tượng có
thể nghĩ rằng mục tiêu của thầy thuốc
điều trị là cưỡng bức, kiểm tra
đối tượng.
+ Nếu trái lại
vấn đề đó không đặt ra, th́ đối
tượng có thể nghĩ rằngngười
điều trị không quan tâm đến đối
tượng và không thể hi vọng một thay đổi
nào.
+ Sự tạo lập các
ranh giới có vai tṛ cố gắng và khôi
phục một khoảng tâm trí bên trong có thể dễ
dàng tạo dựng các xung đột chuyển di (
Jeammet, 1987 ) mà nó có thể hoạt hoá một số
mặt.
Tiếp cận nhận thức
đề ra những phương pháp có ích để
đề cập và làm biến đổi các tư duy
loạn chức năng liên quanđến ma túy, quan niệm về bản thân và các
mối quan hệ. Những vấn đề trên góp
phần vào một quá tŕnh trị liệu thuộc cảm
hứng phân tích trội.
Được sử dụng đơn độc, các
phương tiện này có thể cho phép thu được
các thích ứng hời hợt với các mong đợi
của thầy điều trị, tạo
điều kiện tốt cho việc tổ chức cái
mà Winnicott đă gọi là cái tôi giả (Faux –
self )
6.2 TRỊ LIỆU TÂM LƯ GIA
Đ̀NH:
- Liệu pháp gia đ́nhgiúp cha mẹ biết cách giáo
dục và theo dơi con cái một cách hiệu
quả. Nhiều bậc cha mẹ do không biết cách
giáo dục đă đẩy con cái thêm vào
con đường nghiện ngập, do bất măn, do nuông
chiều vànhiều lư do khác.
- Cần giúp đỡ gia
đ́nh biện pháp giáo dục tuỳ thuộc từng
đối tượng , tuỳ thuộc từng hoàn
cảnh nhất là đối với những
gia đ́nh có vấn đề phức tạp giữa cha
mẹ cần làm cho cha mẹ xích lại
gần nhau bằng cách giúp họ xác
định những trách nhiệm và hậu
quảđối với con cái để họ
hợp tác thực hiện các mục đích đề ra. Khi
các hành vi của người nghiện khả quan
hơn th́ cácxung đột giữa cặp cha
mẹ lại có thể cải thiện diễn biến
tốt hơn.
- Tiếp cận hành vi, mục đích nhằm cải
thiện sự quan hệ trong gia đ́nh, cải
thiện các vấn đề giữa các thành viên trong gia
đ́nhvà mặc nhiên tạo một số nguyên
tắc ứng xử giữa đối tượng và cha
mẹ, cùng thân nhân của đối
tượng cai nghiện ma túy.
- Tiếp cận phân tâmgiới hạn nói chung ở chỗ
cố gắng ngăn ngừa đối
tượng khỏi bị ảnh hưởng của xung
đột gia đ́nh để có thể đạt
tới trị liệu cá nhân. Các khó khăn khi
làm giảm các xung độttrong các mối quan
hệ luôn đ̣i hỏi việc kết hợp
sự cải thiện các mối quan hệ trong gia đ́nh
và các phương thức trị liệu cá nhân.
6.3 TRỊ LIỆU TÂM LƯ
NHÓM:
- Các nhóm bạn bè đối
tượng và các nhóm cha mẹ phải
được hướng dẫn để hiểu
biết nguyên nhân và hậu quả các hành vi
nghiện ma túy, các khó khăn về tâm lư và các
vấn đề liên quan giữa các nhân với những
người chung quanh việc nâng đỡ
của nhóm làm giảm các thái độ thờ ơ,
thiếu trách nhiệm của đối tượng.
- Trị liệu nhóm sử
dụng các biện pháp đấu tranh trực
tiếp chống các tư tưởng,
các hành vi nghiện ngập, chống lại sự nài xinvàsử
dụng chất ma túy. Ngoài ra, c̣n giúp đỡ
đối tượng nâng cao kỹ năng xă
hội tạo quan hệ, sự giao tiếp vàgiải
quyết các vấn đề giữa con người và con
người .
6.4 CHIẾN LƯỢC
TRỊ LIỆU:
- Các nghiên cứu so sánh và
các theo dơi t́nh trạng điều trị kéo dài
(rất ít) nênkhông biết rơ hiệu quả
tương đối vàhiệu quả dài hạn
của các phương pháp trị liệu.
- Việc điều
trị chứng nghiện ma túy cần thiết phải
kết hợp nhiều loại can thiệp khác
nhau, kể cả trị liệu cá nhân và tại
cộng đồng.
- Các tác động xă
hội, nhằm đấu tranh chống các hành vi
nghiện ma túy vàtiếp tục sử dụng ma
túy.
- Trị liệu gia
đ́nh thường không đủ nhưng
phương pháp trị liệu này cần thiết phải giải
phóng thanh thiếu niên khỏi các xung đột gia đ́nh,
để cho phép đối tượng chấp nhận
một trị liệu cá nhân.
- Điều trị cá
nhân đối tượng phải được thông báo về
sự diễn biến của gia đ́nh. Việc điều
trị và theo dơi gồm một nhóm điều trị gồm
nhiều ngành: y tế – giáo dục – xă hội –
quản lư – dạy nghềvàthực hiện bằng
nhiều biện pháp khác nhau trong đócần
đặt nặng phương thức trị liệu
nhóm.
- Việc điều
trị – phục hồi cần một thời gian
tương đối dài do tính chất bệnh lư
phức tạp. Đối tượng cần
sự điều trị của nhiều
người với nhiều chức năng khác nhau nên dễ
bị t́nh trạng phân cắt.Do đó, cần
phải có sự thống nhất trong cùng một nhóm
điều trịvà có chiến lược
điều trị cho từng đối tượng cai
nghiện ma túy.
B.
TƯ VẤN VÀ TRỊ LIỆU TÂM LƯ CÁ NHÂN CHO
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
I)
MỤC ĐÍCH:
·
Giúp cá nhân giải
quyết một số vấn
đề khó khăn nhất
thời về cảm xúc, tâm lư (tư vấn khủng
hoảng). H́nh thức này có thể dành cho bất kỳ học viên nào có vấn đề khó
khăn trong thời gian đang điều trị tại
Trung Tâm. Thời gian và mục tiêu có giới hạn và được định hướng theo
vấn đề.
·
Giúp cá nhân học viên tự hiểu ḿnh, tự đánh giá và
tự thực hiện tiến tŕnh thay đổi hành vi -
nhận thức, hướng tới tái thích nghi với hoàn
cảnh sống của bản thân ḿnh. H́nh thức này
dành cho những học viên có những khó khăn mang tính chất kéo dài: mâu
thuẫn gia đ́nh, trở ngại trong việc học,
việc làm, t́nh cảm cá nhân ….
Thời gian và mục tiêu có
định hướng dài hạn.
·
Giúp học viên có kiến
thức hiểu biết
về những tác hại của ma túy, quá tŕnh hồi
phục, các yếu tố
bảo vệ cũng như những yếu tố nguy
cơ dẫn đến tái nghiện. Nội dung này luôn
được lồng ghép vào trong nội dung tư vấn cá nhân cho mọi đối tượng tham gia tư
vấn.
·
Trị liệu tâm lư hỗ trợ cho các
đối tượng có các rối loạn tâm lư như lo âu, trầm cảm, ám ảnh ….. (Có
kết hợp hội chẩn với bộ phận y
tế của Trung Tâm để chỉ định dùng
thuốc khi thật sự cần thiết).
·
Tư vấn cá nhân cũng
có thể được thực hiện như bước đầu chuẩn
bị cho học viên tham gia vào tư vấn nhóm.
·
Tư vấn cá nhân là
một tiến tŕnh tương tác,
một cuộc đối
thoại giữa người nghiện ma túy với nhân viên điều trị
để nhằm mục tiêu:
-
Thấu hiểu t́nh trạng của
người nghiện,
cảm giác, nhận thức, hành vi.
-
Qua đó thúc đẩy thành công người
nghiện tham gia việc điều
trị.
-
Với định nghĩa
như vậy, bất kể
là ai có quan tâm đến người nghiện, th́ điều làm tư vấn
cá nhân được.
II) NHỮNG
KHÓ KHĂN THƯỜNG GẶP PHẢI KHI LÀM TƯ VẤN
CÁ NHÂN:
Trong
giai đoạn đầu
của điều trị, tư
vấn cá nhân rất khó khăn v́ những hiện
tượng rối loạn
tâm lư của bệnh nhân thông thường như sau:
-
Nhớ ma túy vô
cùng.
-
Trong ḷng muốn bỏ điều trị.
-
Nhớ nhà, buồn chán, cô đơn.
-
Bị giam lỏng
trong Trung Tâm, không có tự do
như trước.
-
Khó khăn trong việc chung sống tập
thể. Trước đây
thế giới của bệnh nhân là ma túy, bây giờ không c̣n ma túy, bắt
đầu giao tiếp với
người khác bước đầu không quen.
Một khó khăn luôn xảy ra trong suốt quá tŕnh điều
trị phục hồi do bởi điều kiện
của người nghiện, ví dụ:
-
Động cơ điều
trị là do xă hội hay gia đ́nh bắt buộc.
-
Nhận thức sai lầm, lệch lạc trên nhiều
khía cạnh.
-
Khả năng giao tiếp kém.
-
Khả năng diễn tả vấn đề
của ḿnh kém.
-
Thiếu ḷng tin,
sống co rút và luôn luôn đề pḥng người khác.
-
Thiếu thành thật, nói dối quanh co
-
Không tự trọng.
Vượt qua
được tất cả những khó khăn trên, thúc đẩy được một người nghiện tự
nguyện tham gia điều trị là thành công của nhà
tư vấn tâm lư.
III) NHỮNG
KỸ NĂNG TƯ VẤN:
Tư vấn cá nhân là điều ai
cũng có thể làm với người nghiện, từ người đơn
giăn với những lời nói mộc mạc, đến
người tinh tế nhạy bén trong nhận thức.
Nhưng để tư
vấn thành công, tức là thúc đẩy được
quá tŕnh điều trị, tư
vấn cũng cần một số điều kiện:
1)
Quan trọng hàng đầu là lấy
được ḷng tin của người nghiện.
Thời gian dài sử dụng ma túy làm cho đối
tượng bất cần đời, không tin ai.
Nếu như được họ
tin cậy, nhân viên tư
vấn đă đi được hơn nửa
đường công việc. Cách lấy ḷng tin của ta gồm:
+ Đồng
cảm với họ:
hăy đặt ḿnh vào vị trí hoàn cảnh người
nghiện, từ đó mới cảm nhận đau
đớn họ đang chịu đựng.
+ Biết
lắng nghe họ nói
để từ đó t́m ra những điểm trọng
yếu trong vấn đề phức tạp của
họ. Nếu tư vấn
nói nhiều hơn bệnh nhân, có nghĩa là ông ta không c̣n cơ may hiểu biết.
+ Tích cực quan
tâm đến vui buồn của họ, hăy để cho
họ cảm nhận rằng: nhân
viên điều trị rất lo âu về họ, quan tâm đến cuộc
đời họ.
+ Thiết lập
một quan hệ tốt với bệnh nhân và giúp họ ngay khi có thể giúp
đỡ được.
2)
Nắm vững tâm sinh lư của họ để biết được thời điểm họ
thay đổi nhận thức. Đây là điều khó khăn nếu nhân viên điều
trị không gần gũi
và thân thiết người
nghiện nghe họ bộc
bạch,tâm sự.
3)
Biết cách lợi dụng nghịch cảnh của họ và
nội qui chặt chẽ
trong Trung Tâm để hướng bệnh nhân cộng tác với điều trị.
Nếu
một bệnh nhân thực sự chưa muốn thoát ra
khỏi ma túy, người tư vấn nên gợi cho
bệnh nhân rằng: họ sẽ tiếp tục nghiện
th́ sẽ được ǵ?
4)
Nhận biết được những điểm
mạnh, những sở
trường của người nghiện để
nhắc nhở họ rằng: họ
vẫn là người đầy đủ khả năng
sống và làm việc như một người b́nh thường không có ma túy.
5)
Biết lắng nghe những ư
kiến phản hồi của người nghiện về
cách thức tiếp cận vấn đề của ḿnh.
6) Tạo ra
cho người nghiện
những thử thách từ
nhỏ đến lớn để tăng dần chí phấn đấu và ḷng tự trọng của
họ.
7) Biết cách
cổ vũ, khích lợi bệnh nhân khi họ làm
tốt, chia sẻ an ủi
khi họ có cố gắng
mà vẫn chưa làm tốt được.
8)
Sau cùng, nếu
người nghiện không
thể chuyển đổi hành vi của họ
được, hoặc chuyển
đổi thành công, nhà
tư vấn phải hiểu tại sao. Chuyển đổi là một quá tŕnh khoa học, có
nhiều cơ sở
để dự đoán trước.
IV) TRỊ LIỆU TÂM LƯ CÁ NHÂN:
Phương pháp tâm lư liệu pháp phân tâm thường
được đề
nghị sử dụng đối với đối
tượng nghiện ma túy.
Các xung đột về lệ
thuộc hoạt hóa nhanh trong
quan hệ bệnh nhân với thầy thuốc.
Các biểu hiện rối loạn tâm sinh lư đe
dọa cắt đứt việc chữa bệnh khi thầy thuốc đang
điều trị bàng quan và
thiếu thông cảm có thể nghĩ rằng đối tượng có
thể đe dọa ảnh hưởng chung quanh.
Điều chỉnh mối quan hệ để thích
ứng với các thái
độ trái ngược và hai
chiều của đối tượng không đủ.
Đối tượng thường: Biểu hiện trực tiếp hay
gián tiếp các cảm
nghĩ thù nghịch do đó các mục tiêu là việc xác
định thảo luận làm rơ kế hoạch
đối phó nhằm giáo dục ngăn chặn khi có
biểi hiện chống đối.
C. TƯ VẤN VÀ TRỊ LIỆU TÂM
LƯ CHO GIA Đ̀NH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY.
I) MỤC
ĐÍCH :
+ Giúp các thành viên khác nhau trong gia đ́nh của
học viên hiểu rơ những vấn đề liên qua
đến ma túy, tác hại của ma túy, quy tŕnh cai
nghiện – phục hồi, nội quy và hoạt
động của Trung Tâm. H́nh thức có thể áp dụng
: tư vấn cho gia đ́nh từng học viên hoặc
tư vấn nhóm gia đ́nh (của nhiều học viên).
+ Giúp gia đ́nh tiếp nhận học viên
trở về sau quá tŕnh điều trị tại Trung tâm
: Biện pháp ngăn ngừa sử dụng ma túy: các
yếu tố bảo vệ, các yếu tố nguy cơ ,
kỹ năng hỗ trợ người nghiện chống
nguy cơ tái nghiện và giúp họ từng bước tái
hoà nhập cộng đồng.
+ Tư vấn gia đ́nh khi cần giải
quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột
giữa các thành viên (thông thường cần có sự tham
gia của người nghiện và các thành viên liên quan ).
II) TƯ VẤN
CHO GIA Đ̀NH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Gia đ́nh đóng vai quan trọng trong sự
quyết định hay đề pḥng việc sử
dụng ma túy : việc sử dụng ma túy của cha mẹ, tâm bệnh lư
của cha mẹ, các mối quan
hệ vợ chồng, các mối
quan hệ cha mẹ con cái là những yếu tố phụ
thuộc lẫn nhau. Rối
loạn các yếu tố này, có thể ảnh hưởng
tới toàn bộ các yếu tố khác.
Việc dùng ma túy của thanh thiếu niên
cũng có thể là thái độ phản ứng lại
mối quan hệ hay tâm bệnh lư của cha mẹ mà đối
tượng không đồng ư.
Do đó vấn đề
tư vấn cho gia đ́nh người nghiện ma túy là
một vấn đề khó khăn và đề nghị
người tư vấn cần phải làm rơ.
1. Gia đ́nh
có người sử dụng ma túy :
- Không ít trường hợp có gia đ́nh hơn hai người sử dụng
hoặc buôn bán ma túy cùng lúc.
Đây là một vấn đề rất khó khăn cho công tác điều trị khi rời trung tâm về. Khả năng tái nghiện
hầu như chắc chắn.
- Trong gia đ́nh nếu có hơn 2 anh chị em nghiện ma túy mà chỉ có một người chịu cai
nghiện th́ việc
phục hồi rất khó khăn.
Trong trường hợp này phải :
- Xem xét hoàn
cảnh gia đ́nh đối
tượng cùng những ảnh
hưởng của nó tới
cơ hội phục hồi của đối
tượng.
- Động
viên tất cả những thành viên trong gia đ́nh, nhất là những người có nguy cơ ảnh hưởng
đến quá tŕnh phục hồi của đối
tượng.
-
Phải tính đến
một môi trường khác, nếu trở về gia
đ́nh việc chống tái
nghiện bị đe doạ.
2. Cha mẹ
sử dụng ma túy :
Khi cha mẹ một hoặc hai sử
dụng ma túy – việc cai nghiện của đối
tượng vô cùng khó khăn: hai nhân tố bảo vệ
đă mất một hoặc cả hai. Cha mẹ nghiện th́ không
thể giúp đỡ về t́nh cảm cũng như đạo đức cho con
ḿnh.
Trong
trường hợp này phải :
-
Nói rơ với cha mẹ,
nếu muốn con cái họ
từ bỏ được ma túy, trước tiên họ
phải cai nghiện.
-
Nếu không thể tạo ra được một môi trường
gia đ́nh tốt cho đối tượng, th́ khi
về cần nghĩ đến việc để đối tượng cai nghiện
sống với những người thân khác.
Các nghiên cứu về các
chất ma túy của Needle và ctv ( 1988 ) thấy các bà mẹ (chứ không phải các ông cha) sử
dụng ma túy th́ con cái thường dùng chất ma túy
nhiều hơn các thanh thiếu niên có mẹ không dùng ma tuư.
Các yếu tố khác có
thể tăng nguy cơ dùng ma
túy ở con cái các người nghiện rượu và
nghiện ma túy: do bị
ngược đăi, bạo hành, bị bỏ rơi.
Ở New York năm 1987, 64% số trẻ em bị
ngược đăi và bỏ rơi liên quan đến
lạm dụng ma túy hay rượu ( Chasnoff, 1988 ). Khi có
vấn đề, cả gia đ́nh ở trong t́nh trạng
mất thăng bằng, sinh hoạt gia đ́nh bị
rối loạn.
3. Hoàn cảnh
gia đ́nh quá khó khăn về kinh tế:
Người nghiện ma túy
thuộc thành phần nghèo khó thường cha mẹ ít quan tâm đến
việc điều trị cho con cái. Họ giao phó tất
cả cho Nhà Nước, hoặc các Trung tâm cai nghiện và dễ dàng bỏ điều
trị ngay khi con cái họ có yêu cầu.
Trong trường hợp này cần giải
thích với gia đ́nh
người nghiện về những
tác hại và lợi ích của việc cai nghiện
nhằm mục đích lôi kéo
sự tham gia của gia đ́nh vào việc điều
trị. Gia đ́nh phải được thừơng
xuyên thông báo tiến tŕnh điều trị của
đối tượng nhằm kích
thích sự quan tâm của gia đ́nh đối với
con cái.
Nếu có điều
kiện kêu gọi sự
hỗ trợ của xă hội giúp đỡ họ
bằng những biện pháp cụ thể, để
họ có thể tiếp
tục thực hiện những yêu cầu điều
trị.
4. Thái
độ cha mẹ đối với con cái nghiện ma túy
:
Một số gia đ́nh khi
biết con cái nghiện ma túy có cảm
giác bất lực, xấu hổ, thất bại, thiếu
bổn phận và rất ngại để lộ vấn
đề này ra ngoài gia đ́nh. V́ những suy nghĩ này
– cha mẹ không có hành
động thích hợp bằng cách cho con cái họ
điều trị tại gia đ́nh thay v́ đến các
trung tâm cai nghiện.
Trong truờng hợp này, công tác tư vấn giúp đỡ cho các
bậc cha mẹ hiểu rơ tác hại và hậu quả
của việc sử dụng
ma túy nếu để t́nh trạng nghiện ngập con
em họ kéo dài sẽ càng thêm tác hại và càng làm gia đ́nh họ thêm tan nát.
5. Tâm bệnh
lư của cha mẹ:
Các
đối tượng nào có cha
hay mẹ mắc một bệnh tâm trí thường có khuynh hướng sử dụng
ma tuư nhiều hơn người khác ( Choquet và ctv., 1990).
Trường hợp cha mẹ
bị trầm nhược
th́ có nguy cơ dễ sử
dụng các chất ma túy.
6. Sự
đỗ vỡ của gia đ́nh :
Sự phân ly gia đ́nh do chết, ly thân hay ly dị là
một nhân tố nguy cơ của lạm dụng ma túy
ở thanh thiếu niên.
Một số đối tượng đă
nghiện ma túy v́ những tổn
thương t́nh cảm phát sinh từ gia đ́nh, do
đỗ vỡ của cha mẹ. Việc cha mẹ chia tay thường
đi kèm với những bất
hoà, xích mích.
Một trong những hậu quả của gia đ́nh tan vỡ là sự buông
lỏng kỷ luật trong gia đ́nh, khiến cho trẻ em vượt ra ngoài
quản lư của cha mẹ.
Có những trường
hợp đối
tượng đă sử dụng ma túy như một nỗ
lực nhằm cứu văn cuộc hôn nhân của cha mẹ
bằng cách nghiện
để buộc cha mẹ thôi bất hoà mà quan tâm
đến đối tượng hơn.
Anh hưởng của
việc gia đ́nh tan vỡ
đối với vấn đề lạm dụng ma túy của đối
tượng cần phải
được giải quyết trong quá tŕnh điều
trị. Nhân viên tư vấn cố gắng giúp đối tượng
chấp nhận vấn đề và phải trang bị cho đối
tượng những tư tưởng ổn định
khi rời trung tâm về sống với một trong hai
người.
Việc sử dụng ma tuư gặp 2 lần nhiều hơn trong
các gia đ́nh bị tan vỡ
( Leselbaum và ctv ., 1984 ). Các gia
đ́nh bị tan vỡ có số người sử
dụng ma túy nhiều hơn so các người gia đ́nh có
hạnh phúc.
7. Gia đ́nh
không hoà thuận :
Sự bất hoà của cha mẹ liên
quan đến việc dùng ma túy ở tuổi thanh thiếu
niên. Nadier và ctv (1981) thấy có sự quan hệ không tốt giữa cha mẹ ngày
càng làm tăng tần suất
sử dụng ma túy. Cha
Mẹ căi nhau thường xuyên sẽ khiến con cái sử
dụng ma túy hơn.
Một người nghiện ma túy
thường gây nên những đổnát trong gia đ́nh. Sau bao năm cố gắng chung sống và chịu đựng với
người nghiện, gia đ́nh luôn luôn sống trong t́nh
trạng bất hoà, xáo trộn nhiều mặt.
Nếu
gia đ́nh trước đó
đă gặp nhiều khó khăn, t́nh trạng nghiện của đối
tượng làm cho gia
đ́nh càng trở nên tồi tệ hơn.
Một gia đ́nh bất hoà sẽ khó ḷng
nhất trí với trung tâm về biện pháp cai nghiện
cho đối tượng.
Các thành viên quan trọng trong
gia đ́nh này thường
có những quyết định mâu thuẫn nhau làm cho chương tŕnh điều
trị bị phá hoại, săn sóc hậu cai không thực
hiện được.
Trong một
số trường hợp khác, người
nghiện bị giằng co giữa các thế lực trong
gia đ́nh và họ thường lợi dụng khe khở
này để bỏ dở điều trị.
Với các gia đ́nh này, nhân viên tư vấn phải :
Thông qua người nghiện, người điều trị phải nắm được một
cách sâu sắc động cơ gây ra bất hoà trong gia
đ́nh họ. Vấn đề sau đó là giúp
đối tượng thoát ra
khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh
từ phía gia đ́nh không ổn định của
học viên.
T́m ra người nào có ảnh hưởng
lớn nhất trong gia đ́nh,
hướng họ đến
cộng tác với chương tŕnh điều trị
như một trợ thủ cho trung tâm.
8. Các mối
quan hệ giữa cha mẹ và con cái :
a) Phong
cách giáo dục :
Leselbaum và ctv ( 1984 ) thấy
có sự liên quan giữa sử dụng ma túy và kiểm
tra của gia đ́nh : các thanh niên sử dụng ma túy nói
rằng cha mẹ họ ít kiểm tra việc đi chơi
và việc học tập của họ.
Trong nghiên cứu của
Barnes và Windle ( 1987 ), cha mẹ
càng đặt ra các quy tắc
về các hoạt động của con cái th́ tỷ lệ các vấn
đề liên quan đến rượu,
sử dụng các chất ma
túy bất hợp pháp và các hành
vi lệch lạc ngày càng ít hơn.
Tỷ lệ Thanh thiến
niên sử dụng ma túy cao ở những người có cha
mẹ lơ là t́nh cảm.
b) Các
mối quan hệ t́nh cảm :
Quan hệ xung đột ở cha mẹ luôn luôn ảnh
hưởng lớn đến số thanh thiếu niên sử dụng ma túy.
Sự thương yêu giữa cha mẹ
giảm việc dùng ma túy ở thanh thiếu niên.
Các hậu quả của
các mối quan hệ với
cha và mẹ đă được biệt hoá. Kandel và ctv
( 1978 ) báo cáo rằng sự thiếu
thốn t́nh cảm cần thiết với cha ảnh
hưởng đến việc sử dụng các chất
ma túy. Brook và ctv ( 1981 ) xác nhận rằng một mối quan hệ nồng ấm
với cha làm giảm việc sử dụng các chất ma
túy. Trong nghiên cứu của Mellinger và ctv (1975), các thanh niên sinh viên không sử
dụng ma túy cảm thấy gần gũi với cha
họ hơn và có ít xung đột với cha. Các học
sinh trung học có dùng
chất ma túy với liều cao đă nêu lên sự bàng quan của người cha trong 18%
trường hợp ( Dandson và Choquet 1980).
Việc nuông chiều
của người mẹ liên
quan với các nguy cơ sau này của việc dùng thuốc
lá, rựơu và ma túy. Sự
nuông chiều của mẹ với thanh thiếu niên tạo
điều kiện xấu cho việc xử dụng các
chất ma túy (Brook và ctv 1989). Các thanh thiếu niên đang
điều trị tại các trung tâm cai nghiện ma túy theo
nghiên cứu của Denoff (1988) cho rằng các bà mẹ hay chen vào nhiều vấn đề không
phù hơp. Schwartz và ctv ( 1990 ) đă đánh giá về xúc cảm quá đáng của
người mẹ : mức độ cao về xúc cảm
bộc lộ của bà mẹ liên quan đến một
nguy cơ nhân lên 3 lần về trầm nhược,
lạm dụng ma túy hay các rối loạn hành vi ở
trẻ em.
9. Các hành
hạ về cơ thể và t́nh dục:
Các hành hạ về thể xác và t́nh dục
thường kết hợp với lạm dụng và
lệ thuộc ma túy của thanh thiếu niên :
Cavaiola và Schiff (1989) đă
khảo sát trong 500 thanh
thiếu niên cai nghiện ma túy, thấy 15% trường hợp bị hành hạ về thể chất, 6% bị hành
hạ về t́nh dục, 5% loạn luân kết hợp
với hành hạ thể chất, 5% loạn luân không có hành
hạ thể chất.
Trong nghiên cứu Edwal và ctv
(1989), 597 thanh thiếu niên
được điều trị v́ lạm dụng ma túy,
tự khai là nạn nhân của
các vụ hành hạ t́nh dục trong và ngoài gia đ́nh : 7,2%
trường hợp bị hành hạ t́nh dục trong gia
đ́nh, 7,9% trường hợp bị hành hạ t́nh
dục ngoài gia đ́nh .
Các thanh thiếu niên nghiện ma túy
nạn nhân của các hành hạ t́nh dục biểu hiện
các rối loạn tâm bệnh lư nặng hơn đặc
biệt một tần
suất lớn hơn về các hành vi tự sát : ư
định tự sát đă được thực hiện
trên 56,5 nạn nhân của tệ loạn luân, 35,7% nạn
nhân của tệ hành hạ t́nh dục ngoài gia đ́nh, so
với 20,4% số thanh thiếu niên nghiện ma túy không
phải là nạn nhân của các hành hạ t́nh dục.
IV) TRỊ LIỆU TÂM
LƯ GIA Đ̀NH :
Là phương thức
được sử dụng để giúp gia đ́nh giảm các xung đột và tăng
cường trách nhiệm của các thành viên. Quá tŕnh này
dựa trên giả thuyết rằng các hoạt động
giúp đỡ của nhân viên tập trung vào lĩnh vực
gia đ́nh, không phải chỉ với một cá nhân nào khác.
Đơn vị cần thay
đổi là gia đ́nh. Tất cả các thành viên trong
gia đ́nh đều cần tham gia vào các hoạt
động thay đổi. Các yếu tố cơ cấu,
mối quan hệ giữa các thành viên rất quan trọng.
Gia đ́nh đóng vai tṛ rất quan trọng vào kết
quả trị liệu, v́ cả gia đ́nh được
xem như là một hệ thống, bao gồm nhiều nhân
tố, nhiều cá nhân có điều kiện hỗ trợ
tốt nhất. V́ thế, mục đích trong quá tŕnh này là giúp cho cả gia đ́nh lấy
lại được thăng bằng, tăng cường trách nhiệm, đẩy mạnh
sự hoà hợp, và hoàn thiện các mối quan hệ.
Hiện nay có rất
nhiều lư thuyết và phương thức trị liệu gia đ́nh. Nhân viên
điều trị có thể làm việc với một hay
nhiều thành viên trong gia đ́nh vào những lúc khác nhau và chú
trọng vào những quan hệ trong gia đ́nh, gồm
vấn đề như sau :
·
Nhận định t́nh huống : nhân viên điều trị nhận
định t́nh huống của toàn thể gia đ́nh :
cơ cấu, tiểu sử, mối quan hệ, vấn
đề hiện nay và các nhu cầu – qua từng quan
niệm của mỗi thành viên v́ mỗi thành viên có thể
có cách nh́n khác nhau về cùng một vấn đề.
·
Xác định lại vấn đề : khi gia đ́nh đến t́m sự giúp
đỡ , họ thường có một cách nh́n của
riêng họ về nguyên nhân và tính chất của vấn
đề. Vấn đề có thể trở nên phức
tạp hơn khi ta xem xét quan niệm và nhu cầu khác nhau
của mỗi thành viên trong gia đ́nh. Thường khi, nhân
viên phải giúp gia đ́nh xác định lại vấn
đề với nhiều nguyên nhân và yếu tố khác
nhau.
·
Nhận định nhu cầu cần thay
đổi : v́ các thành viên trong gia
đ́nh có cách nh́n nhận khác nhau , nhân viên cần giúp gia
đ́nh xem xét lại nhu cầu của mỗi cá nhân cũng
như của toàn thể gia đ́nh và đặt mục
tiêu cụ thể. Đôi khi các thành viên có những mục
tiêu đối lập lẫn nhau.
·
Xác định các nguồn hỗ trợ – trong và ngoài gia đ́nh : nhân viên giúp gia đ́nh
nhận định những tiềm năng trong gia đ́nh
và các nguồn hỗ trợ ngoài gia đ́nh.
·
Thực hiện các chiến lược
để thay đổi :
nhân viên điều trị sử dụng một số các
kỹ thuật như thảo luận, hồi tưởng
và diễn lại t́nh huống, bài tập và thay đổi
hành vi v.v. để tạo sự thay đổi trong
hệ thống gia đ́nh. Sự thay đổi có thể
nhắm vào cơ cấu, mối quan hệ cụ thể,
và sự tác động qua lại hoặc một số
hành vi cụ thể .
·
Đánh giá, kết thúc và theo dơi : nhân viên điều trị giúp gia đ́nh
nhận định và đánh giá các thay đổi, trong
từng cá nhân và trong gia đ́nh, và giúp họ chuẩn
bị tinh thần cho những t́nh huống khó khăn có
thể xảy ra trong tương lai. Đôi khi cũng
cần có sự theo dơi sau khi kết thúc để xác
định mức độ tiến triển.
Phương
thức này có nhiều kỹ thuật khác nhau, và thời gian trị liệu cũng tuỳ thuộc
theo tính chất và mức độ của vấn
đề khó khăn của gia đ́nh.
·
Các trị liệu tâm lư gia
đ́nh giúp cha mẹ biết
cách giáo dục và theo dơi con cái một cách hiệu quả.
Nhiều bậc cha mẹ do không biết cách giáo dục
đă đẩy con cái thêm vào con đường nghiện
ngập, do bất măn, do nuông chiều và nhiều lư do khác.
·
Cần giúp đỡ gia
đ́nh biện pháp giáo dục
tuỳ thuộc từng đối tượng, tuỳ thuộc từng hoàn
cảnh nhất là đối với những gia đ́nh có
vấn đề phức tạp giữa cha mẹ khi
giữa cha và mẹ có những đỗ vỡ cần làm
cho cha mẹ xích lại gần nhau bằng cách giúp họ xác định trách
nhiệm và hậu quả đối với con cái
để họ hợp tác thực hiện các mục
đích đề ra. Khi các hành vi của người
nghiện khả quan hơn th́ các xung đột giữa
cặp cha mẹ lại có thể cải thiện diễn
biến tốt hơn.
·
Tiếp cận hành vi, mục đích nhằm
cải thiện sự quan hệ trong gia đ́nh, cải
thiện các vấn đề giữa các thành viên trong gia
đ́nh và mặc nhiên tạo một số nguyên tắc
ứng xử giữa đối tượng và cha mẹ,
cùng thân nhân của đối tượng cai nghiện ma
túy.
·
Tiếp cận phân tâm giới hạn nói chung
ở chỗ cố gắng ngăn ngừa đối
tượng khỏi bị ảnh hưởng của các
xung đột gia đ́nh để có thể đạt
tới trị liệu cá nhân. Các khó khăn khi làm giảm
các xung đột trong các mối quan hệ luôn đ̣i
hỏi sự kết hợp việc cải thiện các
mối quan hệ trong gia đ́nh và các phương thức
trị liệu cá nhân.
D. TƯ VẤN VÀTÂM LƯ TRỊ
LIỆU NHÓM NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Trị liệu tâm lư nhóm và tư vấn nhóm có nhiều điểm tương
đồng trong tŕnh tự tiến hành. Mặc dù cùng chung mục đích là
điều trị.
Tư vấn tâm lư nhóm
nhấn mạnh vào những
hành vi, gắng công gọt dũa và thay đổi chúng.
C̣n trị liệu tâm lư nhóm có
tính chất đi sâu hơn
vào nội tâm người
nghiện, hướng vào việc điều chỉnh những vấn đề có tính
chất bản chất, những xung đột của bệnh nhân về phương
tiện cảm xúc. Tuy khác nhau về phương
thức giải quyết nhưng các bước chuẩn bị lại giống như
nhau, và nhân viên điều trị làm trưởng nhóm có
thể hướng dẫn nhóm theo hướng tích cực
thấy cần thiết.
Bước 1 : Nội dung
bước 1
1.1 Những yêu
cầu của nhân viên
điều trị.
1.2 Đặt ra những ư muốn của từng học viên.
1.3 Quy
định thời gian sinh hoạt.
1.4
Quy định tiêu chuẩn của tiêu chuẩn thành phần – tổ
chức.
1.5
Nội quy
nhóm
1.6 Những quy
định cho một môi trường an toàn gồm các
yếu tố.
·
Mọi thông tin trong nhóm không được phổ biến ra ngoài
cho các học viên khác biết.
·
Mọi lời nói hành động đều
phải có tính cách xây dựng,
giúp đỡ, không được mang tính chất
đả phá, chỉ trích, triệt hạ nhau.
·
Nếu vi phạm kỷ luật sẽ bị chuyển ra
nhóm, mang tính chất
đối đầu cao hơn.
·
Mọi tâm tư, nguyện vọng của thành viên
đều được nhân
viên điều trị tận t́nh giúp đỡ. Nếu vượt ra khỏi
thẩm quyền, sẽ chuyển đến cấp cao
hơn để đảm
bảo rằng mọi nguyện vọng đúng đắn
của học viên sẽ
được giải quyết.
Bước 2 : Biện
pháp hoạt động.
· Những vấn đề
cần đề cập.
· Biện pháp để xây
dựng chỉnh đốn hành vi cho nhau.
· Biện pháp kỷ luật
đối với thành viên ngoan cố ( h́nh phạt nặng
nhất là đuổi khỏi nhóm – nghiêm trọng hơn th́
sẽ bị xử phạt cấp Trung Tâm ).
Bước
3
: Nội dung điều trị:
· Tŕnh bày những vấn đề thiết
thực, có nội dung tốt, nêu lên những nhân tố
điển h́nh người khác noi gương.
· Đặt ra những vấn đề
đ̣i hỏi học viên phải động năo, xử lư.
Qua đó bộc lộ được nội tâm và hành vi.
Quy định
cho cả nhóm được biến thành một nội quy
sinh hoạt, nhấn mạnh vào :
1. Phải tôn trọng lẫn
nhau.
2. Phải trách nhiệm
với nhau.
3. Chú ư lắng nghe và có sự
thông cảm nhau
4. Thấy rơ và phát hiện
những điều chưa tốt
5. Luôn luôn xây dựng lẫn
nhau
Khuôn khổ chương tŕnh
điều trị đề cập đến những
vấn đề như sau:
-
Những
triển vọng về
giải pháp chữa trị
-
Những
triển vọng về
bệnh nhân nghiện ma túy.
-
Thời gian hoạt
động của nhóm.
-
Những quy định tham
gia nhóm
-
Những quy định
chăm sóc
-
Những quy định
về an toàn
-
Những vấn đề
về thành phần nhóm
1. AN TOÀN:
An toàn đề
cập đến hệ thống các quy định nhằm quản lư :
-
Những hành vi đúng đắn (bằng lời).
-
Các điều kiện theo đó một người
sẽ bị chuyển ra
khỏi nhóm (nếu
có hành
vi bạo lực đối với các thành viên khác) và
phải đổi qua nhóm khác có những
điều kiện khắc khe hơn.
-
Các điều kiện
đảm bảo giữ kín
các thông tin của các thành
viên trong nhóm.
-
Tâm tư của các thành viên trong nhóm sẽ
được sự giúp đỡ thông qua các nhân viên điều trị hoặc bởi các thành viên khác trong nhóm.
2.
THÀNH PHẦN CỦA NHÓM:
Các
nhóm được h́nh thành từ những người có
đặc điểm tương tự (không giống nhau
) có kết quả cai nghiện giống nhau. Các nhóm
người nghiện là không đồng nhất.
3. QUY MÔ CỦA
NHÓM
Các nhóm
thường vào khoảng từ 5 – 15 thành viên
4. PHÂN LOẠI
NHÓM :
CÁC NHÓM “ĐÓNG” : Gồm khoản 10 thành viên cùng lứa
tuổi, giới, có những đặc điểm
tương tự nhau. H́nh thức nhóm đóng này
được sử dụng cho những mục tiêu
được xác định trước và thời gian
sinh hoạt không dài ngày. Nhóm trưởng là nhân viên
điều trị có cá tính cương quyết.
CÁC NHÓM “MỞ”: Gồm khoản 30 thành viên, có thể thu nhận thành viên mới, và các thành viên cũ có thể
được đưa sang
các nhóm đóng do một yêu
cầu điều trị có mục tiêu rơ rệt.
Khi các nhóm mở này
được sử dụng
cho các chương tŕnh điều
trị kéo dài, nếu cần nhóm
mở vẫn phải được đối phó như nhóm đóng.
Sinh hoạt
của nhóm có thể tuần 3 lần, hoặc hàng ngày
dưới h́nh thức thảo luận hay bài giảng.
Đặc điểm của nhóm đóng là đối
chất, đấu tranh (
Trưởng nhóm là nhân viên
điều trị có chuyên môn tâm lư, hiểu biết
đối tượng )
5. CÁC GIAI ĐOẠN
HOẠT ĐỘNG
5.1. Bước đầu các thành
viên được định hướng, biết cách
tham gia vào chương tŕnh.
5.2. Sau đó phát hiện –
giải quyết là những mâu thuẫn, những sai
phạm, những chống đối để sửa chữa cho nhau.
Về phương tiện
điều trị, nhóm là đại diện cho một xă
hội, một môi trường sinh hoạt nhỏ. Mọi
sinh hoạt trong nhóm dần dần giúp cho học viên
hiểu biết về mặt xă hội để sửa
đổi hành vi. Mỗi thành viên trong nhóm sau một thời
gian điều trị có thể là người dự báo
tốt nhất về sự thành công hay thất bại
trong mỗi mô h́nh điều trị. Một câu tục
ngữ Pháp phát biểu : “ Cho tôi biết bạn anh là ai tôi
sẽ biết anh là người như thế nào ”.
Thật vậy sự thành đạt của một thành
viên trong nhóm có thể phản ánh sự thành công của nhóm,
và sự tái hoà nhập cộng đồng chỉ có
thể tốt lành một khi người nghiện có
những kỹ năng đầy đủ về mặt
xă hội.
6. MỘT SỐ
PHƯƠNG THỨC SINH HOẠT NHÓM :
-
Liên hệ
-
Tôn trọng
lẫn nhau
-
Tập trung
chú ư
-
Quan tâm một cách
có trách nhiệm
-
Chú ư lắng
nghe
-
Sự cảm thông
-
Trao đổi thông tin với ư
thức xây dựng mà những thông tin này có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp với các thành
viên trong nhóm.
-
Sự nhận diện, phát hiện các vấn đề
có liên quan.
I. TƯ
VẤN NHÓM CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:
Nhóm là đại diện cho một xă hội thu gọn.
Sửa
đổi hành vi một cách tốt nhất là thông qua
sự hiểu biết về
mặt xă hội và thông qua các sinh hoạt trong nhóm.
Mỗi thành viên là
người dự báo tốt
nhất về sự thành công hay không thành công của
mỗi quá tŕnh cai nghiện.
Tái hoà nhập cộng đồng chỉ có thể
xảy ra nếu bệnh nhân có hiểu biết đầy
đủ về mặt xă hội.
1. ĐỊNH
NGHĨA :
Tư
vấn nhóm là một h́nh
thức điều trị
gồm một số những
người nghiện h́nh thành một tổ chức
trong đó :
-
Hành vi của mỗi thành viên
được cả nhóm cùng
biết.
-
Các thành viên
trong nhóm đều đồng đẳng và học tập lẫn nhau.
Sự
tập hợp các đối tượng nghiện thành
từng nhóm sinh hoạt
riêng có một lợi ích
nhất định trong quá
tŕnh điều trị.
1.1 Mỗi thành viên thể hiện sự hiện hữu cũng
như nhận thức của
ḿnh bằng chính những
phát biểu của ḿnh trước tập thể.
1.2
Mỗi thành viên được nhóm đóng góp hiểu
rằng họ sẽ ảnh hưởng đến
những người khác cũng như sửa chữa
những khuyết điểm của họ.
1.3
Học viên được giúp đỡ để phân tích và nhận thức những hành vi b́nh thường và
không b́nh thường, hành vi đúng sai. Họ
được giúp đỡ để biết hành vi của chính ḿnh thông qua sự phản hồi của
những thành viên khác trong
nhóm.
1.4
Học viên được học để hiểu
rằng họ không phải là
người xấu, họ có thể có những suy nghĩ, những t́nh cảm đúng đắn
của ḿnh để nhận xét giúp đỡ người khác trong cùng nhóm hoặc người ngoài nhóm.
Như vậy qua tư
vấn nhóm, hai phương diện chứa nguy cơ cao là
nội tâm và quan hệ cá nhân sẽ được bộc
lộ, sinh hoạt nhóm sẽ được bộc lộ,
sinh hoạt nhóm sẽ đạt được một
số yếu tố sau :
·
Những hiểu biết thêm về bản thân ḿnh cũng
như các thành viên khác trong
nhóm.
·
Những hy vọng về tương lai, cuộc sống không có ma túy.
·
Những hiểu biết về cuộc sống tập
thể, những mối
quan hệ đúng đắn giữa người và
người.
·
Ḷng vị tha săn sóc lẫn nhau.
·
Học tập lẫn nhau.
·
Học tập kỹ năng xă hội hoá. Những cách sống sao với nhau cho hoà
thuận
·
Học tập kỹ năng xử lư thông tin. Biết cách đánh giá và phát huy những
hiểu biết đă qua.
·
Sự phấn chấn, hăng hái do sống
trong môi trường lành mạnh
·
Học tập về t́nh yêu thương gia
đ́nh tập thể và ngay
cả cá nhân ḿnh.
·
Sẽ tạo
được sự tự tin dần dần cho các
học viên.
·
Sự bắt chước học tập
lẫn nhau.
·
Trong các yếu tố
lợi ích do tư vấn nhóm đem lại, hai yếu tố học tập
lẫn nhau và hăng hái
sống có tác dụng
mạnh mẽ nhất trong
tác động chuyển đổi hành vi.
2. MỤC
ĐÍCH CỦA TƯ VẤN NHÓM.
+
Trọng tâm
của tư vấn nhóm là nhằm tập hợp những đối tượng
học viên tích cực, có tiến bộ trong quá tŕnh
điều trị tại trung tâm để xây dựng
một (hoặc nhiều) nhóm đồng đẳng, dùng
sự tương tác nhóm, năng động nhóm để
gây ảnh hưởng lên trên hành vi, nhận thức
của từng cá nhân thành viên. Trọng tâm của sinh
hoạt nhóm là phát triển kỹ
năng quan hệ xă hội, kỹ
năng làm việc tập thể, kỹ năng tự quản, bộc lộ, chia
sẻ và giúp đỡ
lẫn nhau.
+
Nguyên tắc :
Tất cả thành viên trong nhóm đều
b́nh đẳng với nhau, phải hiểu biết hoàn cảnh của nhau, xem vấn đề của
từng thành viên như vấn đề chung mà nhóm cần
phải giải quyết.
+
Nhóm đồng đẳng khi hoạt
động tốt sẽ giúp h́nh thành một tập
thể các hạt nhân tích
cực góp phần thúc
đẩy các học viên khác trong Trung tâm tham gia các
hoạt động giáo dục và trị liệu.
+
Trong giáo dục các
đối tượng nghiện ma túy, tư vấn nhóm rất quan trọng để thay
đổi thái độ, hành vi và tạo điều
kiện thay đổi lối sống. Thông qua sinh
hoạt nhóm giúp các cá nhân tương tác lẫn nhau, chia
sẻ kinh nghiệm để tạo sự thay đổi
hành vi và thái độ tăng cường khả năng giải
quyết vấn đề quyết tâm cai nghiện.
2.1 Mục đích của
hoạt động nhóm.
+ Tăng cường
sự gắn bó giữa các nhóm viên. Giúp các thành viên chia sẻ thông tin, nhu cầu
giao tiếp, chia sẻ tâm tư t́nh cảm, tạo ảnh
hưởng của ḿnh đối với nhóm.
+ Giúp các cá
nhân tăng cường khả năng xă hội hoá tạo sự thay
đổi hành vi, thái độ thông qua các hoạt động
của nhóm, tăng tính
tự trọng trong giao tiếp, khả năng hợp tác, thực hành tương tác trong nhóm tăng
cường khả năng ứng phó với khủng
hoảng.
+ Tạo sự thay
đổi hành vi thái độ thông qua hoạt
động nhóm, các quy định trong nhóm để
tạo sự thay đổi hành vi, thay đổi của
mỗi cá nhân riêng lẻ.
2.2 Ảnh hưởng của các hoạt
động nhóm đối với người nghiện ma
túy.
§
Thông qua sinh hoạt nhóm giúp
các thành viên nâng cao hiểu
biết về các kiến thức tự nhiên và xă hội,
cách giao tiếp và ứng xử với bạn bè
cùng có chung hoàn cảnh. Từ đó giúp các đối tượng cải thiện các quan hệ, tăng cường
tính tự tin.
§
Giúp các đối
tượng giải tỏa
tâm lư tự ti, tiêu cực,
tăng cường tính tự
tin, xây dựng niềm tin chấp nhận cuộc sống
mới.
§
Tạo ảnh hưởng
kiểm soát nhóm tới hành vi cá nhân : qua quan sát thái
độ, hành vi của các thành viên khác trong nhóm, kỷ
luật do nhóm đặt ra, mỗi
cá nhân sẽ phải tuân theo và rèn luyện tính kỷ
luật.
§
Nhóm đem lại những t́nh huống
đời thường,
những t́nh cảm giữa
những người có chung cảnh ngộ, thay thế
những t́nh cảm đă bị mất mát do nghiện
ngập gây nên.
§
Thông qua sinh hoạt nhóm các
đối tượng sẽ được chia sẻ những kinh nghiệm
cai nghiện hoặc cách
đối phó với những vấn đề khó khăn
thường gặp trong cuộc sống.
I. TÂM LƯ
TRỊ LIỆU NHÓM (PSYCHOTHERAPIE DE GROUPE)
1. CÁC LOẠI NHÓM VÀ MỤC ĐÍCH.
1.1 Nhóm gặp
gỡ cơ bản ( Basic encounter group ).
Trong đời sống,
người ta thường gặp nhau ở bề ngoài
hời hợt, quan hệ xă giao. Nhóm này giúp các thành viên gặp gỡ nhau ở chiều
sâu.
1.2 Nhóm
luyện tập (Training group ).
Thường tư
tưởng và ư kiến th́ dễ bộc lộ hay diễn
đạt ra nhưng phần t́nh cảm th́ hay bị
bế tắc (block) không bộc lộ ra được
(nhất là ở xă hội VN) ; nó chỉ ngấm ngầm
hoặc nghẹn lại nên nhóm này giúp ta phải cố
gắng luyện tập (training) để bộc lộ
ra, để truyền thông được (communication).
1.3 Năng động nhóm (Dynamic group ).
Mục đích của sự thành
nhân là mục đích của
nhóm :
+ T́m được một nhân cách thuần
nhất (không bị khe hở nội tâm).
+ Ư thức thực tại.
+ Dám liều lĩnh trước những
mới lạ của cuộc đời. Dám nói dù biết
rằng đă bị phán xét, dù sẽ có thể nói hớ …
+ Biết tự bộc lộ, thắng
được kháng cự bên trong ta để khám phá và phát
huy một sức mạnh trong chính ḿnh hầu biết
tự lập, chủ động và đứng vững môt
ḿnh.
+ Biết truyền thông.
2. PHƯƠNG
PHÁP.
2.1
Chú ư tại đây và bây giờ, chú ư trạng thái của
những người đang có mặt.
2.2
Đối thoại tay đôi, không được nói
đến kẻ thứ 3 (3è personme) như anh ấy, anh ta
..Phải là nói tới, không nói lui (có thể nói về một
người đang có mặt trong nhóm).
2.3
Tập NGHE: quan tâm
đến một thành viên đang bộc lộ bằng
một khíacạnh ( thông điệp có lời, thông
điệp không lời ) bằng cả giác quan của ḿnh
( tay nghe mắt nh́n ).
+ Nhắc lại mọi người nói
chuyện với nhóm chứ không phải nói với
người điều phối.
+ Nhắc thành viên diễn tả đúng tên,
đúng sự việc
vd : tôi không ưa mấy …
Chị muốn nói là
chị ghét phải không ?
2.4Cần hiểu được và sử
dụng những sự thinh lặng. Nó thường
xảy ra :
-
Khi người ta khổ
sở.
-
Sau mỗi lần nói
thật …
2.5 Biết làm sáng
tỏ những thông điệp:
-
Thông điệp không
lời : nhún vai, quay mặt chỗ khác, nụ cười
lúng túng, mắc cỡ hay mỉa mai, chế nhạo … )
Mời đương sự diễn tả : “anh cảm
thấy thế nào”.
-
Thông điệp hàm hồ :
+
Không ai thương tôi, đi đâu cũng bị la
+
Ai không thương anh ? Anh đi đâu bị la ?
-
Thông điệp mâu thuẫn:
+ Tôi nghe
được hai điều khác nhau ( giận khi về
trễ, mặc kệ khi về trễ … ) vậy cái nào là ư
chị ?
+
Chị nói không giận nhưng giọng nói chị cho
biết là khác.
2.6
Người điều hoà cần nhắc nhở :
a. 3
quy tắc của nhóm
:
1. Tại đây lúc này.
2. Phải tự bộc lộ.
3. Mỗi người có trách
nhiệm cho sự tiến triển của nhóm.
b.
Thời gian trong nhóm là quan trọng:
+ Đừng để trên đường
về, hối tiếc v́ đă không nói điều ǵ,
chưa thực hiện việc ǵ …
+ Dù sự thinh lặng là nơi trú ẩn an
toàn nhưng nó làm cho ḿnh không sử dụng hết khả
năng, không tăng trưởng, không quan hệ
được với thân nhân, không sống …
* Nên
quan tâm đến thành viên tích cực muốn xây dựng
nhóm – không mất th́ giờ với kẻ diễu cợt,
bắt bẻ, chơi nổi … làm tŕ trệ nhịp
tiến của nhóm.
3 ĐIỀU
TRỊ THEO NHÓM:
Điều trị nhóm h́nh thành một môi trường trong đó :
+ Hành vi của mỗi
thành viên được cả nhóm cùng biết
+ Các thành viên giúp
đỡ điều chỉnh hành vi lẫn cho nhau
+ Các thành viên biết
được từ những người cùng nhóm
+ Các thành viên dần
dần trở thành những thành viên tích cực có
thể tự điều
chỉnh hành vi và giúp đỡ lẫn nhau trong quá tŕnh
cai nghiện.
ĐIỀU
TRỊ THEO NHÓM TẠO THÀNH MÔI TRƯỜNG: trong đó
- Các thành viên biết thể hiện t́nh cảm của ḿnh
bằng lời nói
- Hành
vi và thái độ của mỗi thành viên được
phân tích để họ:
+ Hiểu
được họ bị
ảnh hưởng bởi những người khác nhau
như thế nào.
+ Hiểu được ảnh hưởng của
họ đối với những người khác
-
Nêu ra các thành
viên những ví dụ thực về những hành vi b́nh thường và
những hành vi không b́nh
thường. Cách thành viên biết
cách nh́n nhận đánh giá
hành vi chính họ thông qua sự
phản ảnh và hoạt
động của những người
khác.
-
Các thành viên có
được một môi
trường an toàn ở đó hành vi của họ được người khác
nhận xét gợi ư và họ có thể góp ư cho người khác. Môi trường ở
đó những suy nghĩ và
hành vi chưa đúng
đắn sẽ được đề cập
đến đúng mức
để điều chỉnh, c̣n bản thân họ không
phải là người xấu.
-
Môi trường mà
các thành viên có điều kiện thể hiện t́nh cảm suy nghĩ phù hợp,
đúng đắn của ḿnh.
4 TÓM
TẮT PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ THEO NHÓM:
Các nhóm h́nh thành cho các thành viên những yếu tố
thuận lợi sau:
-
Thông tin
-
Hy vọng
-
Hiểu biết những
vấn đề chung
-
Ḷng vị tha
-
Học tập lẫn nhau
-
Kỹ thuật xă hội
hoá
-
Đánh giá đúng những
hoạt động đă qua
-
Sự phấn chấn
-
Sự gắn bó các thành viên
trong nhóm
-
Tự tin vào cuộc
sống
-
Bắt chước
-
Học tập lẫn nhau
và sự phấn chấn là hai yếu tố có tác dụng
mạnh mẽ nhất
5. TÂM
LƯ TRỊ LIỆU NHÓM
-
Các nhóm bạn bè đối tượng và các nhóm cha mẹ phải được hướng
dẫn để hiểu biết nguyên nhân và hậu
quả các hành vi nghiện
ma túy, các khó khăn về
tâm lư và các vấn đề có liên quan giữa cá nhân với những người chung quanh việc
nâng đỡ của nhóm
làm giảm các thái độ thờ ơ,
thiếu trách nhiệm của đối tượng.
-
Trị liệu nhóm
nhằm giải quyết thích
ứng bằng cách sử dụng các biện pháp đấu tranh trực tiếp chống các tư tưởng, các hành
vi nghiện ngập, chống
lại sự nài xin và sử
dụng chất ma túy. Ngoài ra, c̣n giúp đỡ đối tượng nâng cao kỹ năng xă hội tạo
quan hệ, sự giao
tiếp và giải quyết
các vấn đề giữa
con người với con
người
5.1 KỸ THUẬT ĐIỀU
TRỊ NHÓM:
Trưởng
nhóm phải có tŕnh độ và hiểu rơ các phương pháp để điều
hành nhóm, có khả năng xử lư những t́nh huống đặc biện như biết rơ về đối
tượng của ḿnh.
a) Sự
bất ổn của học viên :
Khi đối tượng lo
âu, bất ổn là lúc họ có vấn đề.
Người trưởng nhóm
phải biết
được vấn đề đó, giúp đỡ
họ vượt qua. Mọi
xử lư vội vàng như đuổi học viên ra
khỏi nhóm làm giảm kết
quả điều trị.
b) Cố gắng thúc
đẩy tính tự giác đối tượng,
phải biết nhận
lỗi ḿnh trước
nhóm. Tính tự giác sẽ gây một không khí phấn
chấn trong nhóm, rất
lợi cho việc điều trị.
c)
Nêu ra những người tốt để làm
gương và thúc đẩy cả tập thể.
d) Sự thiếu hoà
hợp với tập thể và sinh hoạt do bị áp lực tâm lư là những vấn đề nghiêm
trọng sẽ đưa đến những rối
loạn về thái độ và hành vi của đối
tượng. Những trường hợp này cần tư vấn cá nhân để
kịp thời giải quyết.
e)
Phải hướng dẫn toàn nhóm biết lắng nghe ư
kiến của người khác về bản thân ḿnh.
f)
Phân công từng học viên nhập vai tṛ lănh
đạo. Kỹ thuật này giúp
đối tượng học được tính tự tin và khả năng phân tích, phán
đoán hành vi.
g)
Toàn nhóm phải dân chủ và b́nh đẳng.
5.2 SO SÁNH TƯ
VẤN NHÓM VÀ TRỊ LIỆU TÂM LƯ
NHÓM:
TƯ VẤN NHÓM |
LIỆU PHÁP TÂM LƯ NHÓM |
- Tính trực tiếp |
-
Không trực tiếp |
- Tính giáo dục |
-
Gợi mở tư duy |
-
Hỗ trợ |
- Tính cấu trúc lại – T́m kiếm sự lặp lại các hành vi |
-
T́nh h́nh và sự phát triển |
-
Tác động mạnh về tâm lư |
-
Giải quyết các vấn đề |
-
Phân tích |
-
Nêu ra các vấn đề
về mặt nhận thức |
-
Suy ngẫm về những hành vi đă qua |
-
Nhấn mạnh vào cái ǵ
được coi là hành vi
tốt và chưa tốt |
- Hướng vào vấn đề tồn tại về mặt t́nh cảm |
5.3 MỘT
SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ư TRONG ĐIỀU
TRỊ NHÓM:
LO ÂU: Khi ta quá lo
âu sẽ dẫn đến
những thay đổi. Cần cho đối tượng cảm giác an toàn nơi
họ đang ở. Sự quá lo âu c̣n dẫn đến
họ sẽ từ bỏ
nhóm.
PHẤN CHẤN:
Đề cập đến việc thành viên “ nhận lỗi trước nhóm
“ điều này tạo ra cảm giác phấn chấn
bởi sự thành thật của người có lỗi
trước tất cả các thành viên trong nhóm.
PHẢN CHIẾU:
Đưa ra một ví dụ cho
hành vi đúng đắn để noi gương và
thực hiện.
SỰ KHÔNG HOÀ HỢP VÀ BỊ ÉP BUỘC: Các thành viên trong nhóm cai nghiện bị điều chỉnh dưới
áp lực những người khác trong nhóm ( điều
chỉnh tác động từ bên ngoài ) để thay đổi thái độ và hành vi. Hành
vi mới dẫn đến thái độ mới.
HỒI ÂM: Các
thành viên trong nhóm được
biết những hậu quả do những suy nghĩ và hành
vi của họ.
+ Phát
hiện và khuyến khích những điểm mạnh của
họ.
+ Làm
mẫu đóng vai tṛ lănh đạo.
+ Phát
huy quyền dân chủ và b́nh
đẳng trong nhóm.
5.4 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TRONG CAI
NGHIỆN NHÓM:
+ Định
hướng, tham gia, phụ thuộc: Các thành viên được xác định các
định hướng, biết cách tham gia vào chương tŕnh và biết cách gắn bó các thành viên trong nhóm
khác nhau.
+ Mâu
thuẫn, chống đối:
các thành viên biết thể hiện sự quan tâm có tính trách nhiệm, tôn trọng
nhau và bắt đầu
sửa chữa điều chỉnh hành vi của chính ḿnh
và cho những người khác.
+ Sự
gắn bó: Các thành viên có khả
năng nhận biết vấn đề, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và cam kết thực hiện các mục tiêu
của chương tŕnh điều trị.
E. XỬ
LƯ CA (GIẢI QUYẾT TRƯỜNG HỢP) (CASE MANAGEMENT)
Xử lư ca
là tổ chức hoặc điều phối các dịch
vụ nhằm giúp đỡ đối tượng
giải quyết trường hợp khó khăn của
họmột cách hiệu quả. Họat động này bao
gồm:
-
Đánh giá hoàn cảnh
đối tượng.
-
Hỗ trợ đối
tượng giải quyết vấn đề.
-
Lập hồ sơ cá nhân.
-
Ghi lại những thông tin
cần thiết để tiện theo dơi.
-
Cung cấp tư vấn.
-
Chuyển giao đối
tượng đến các nhà chuyên môn và tổ chức khác
để có sự trợ giúp cần thiết mà bản
thân cán bộ điều trị không làm được.
-
Biện hộ cho
đối tượng trước tổ chức khác….
Trong quá tŕnh này, cán bộ
điều trị làm nhiệm vụ điều phối
các dịch vụ tâm lư xă hội để chăm sóc, giúp
đỡ đối tượng vượt qua những
khó khăn về thể chất tâm thần, tâm lư xă
hội, và giúp họ phục hồi, pḥng chống các
vấn đề khó khăn có thể xảy ra. Cán bộ
điều trị hoạt động như người
điều hành để đảm bảo việc
chuyển giao các dịch vụ cần thiết tới
đối tượng một cách kịp thời. Vai tṛ của người xử
lư ca rất quan trọng, đặc biệt là với nhóm
người dễ bị tổn thương trong đó có
đối tượng nghiện ma túy. Các đối
tượng này thường gặp khó khăn trong việc
t́m đến các dịch vụ tâm lư xă hội bởi v́:
+ Do giới hạn chức năng của
thể chất hoặc tâm thần, có sự đau
đớn cực độ và những khó chịu khác.
+ Thiếu thông tin về các nguồn hỗ
trợ hoặc không có đủ điều kiện
để t́m đến nguồn hỗ trợ.
+ Chưa hiểu được tầm quan
trọng trong công tác xử lư ca.
·
Nhu cầu người
nghiện thông thường bao gồm:
-
Hiểu
biết về tác hại của ma túy và phương pháp
điều trị.
-
Hỗ
trợ tâm lư về gia đ́nh, bạn bè, cộng
đồng.
-
Nâng
cao ḷng tự trọng, giá trị của bản thân và
những suy nghĩ tích cực.
-
Có
tính tự giác và tinh thần trách nhiệm đối
với những hậu quả về hành động
của bản thân.
-
Được
tin cậy và tôn trọng.
-
Độc
lập về kinh tế.
-
Hồi
phục chức năng.
-
Sự
hiểu biết về tâm lư và sức khỏe.
I) CÁC
KỸ NĂNG TƯ VẤN ĐỂ GIẢI QUYẾT CA:
1. BẮT
ĐẦU TỪ ĐỐI TƯỢNG:
Để xây dựng các mối
quan hệ tương trợ cán bộ điều trị.
·
Nhận định các nhu
cầu, cảm xúc và mong muốn đặc biệt của
đối tượng.
·
Lắng nghe đối
tượng giải thích về vấn đề của
họ.
·
Khai thác các ư kiến cho
việc giải quyết vấn đề.
·
Khai thác các mong muốn
của đối tượng về sự hỗ trợ
mà họ cần tới.
·
Nhận thức về các
vấn đề khi mà đối tượng quan tâm.
Từ
những vấn đề này, cán bộ điều trị
và đối tượng phân tích và thảo luận các
phương cách giải quyết.
2. HOẠT
ĐỘNG THEO NHỊP ĐỘ TIẾN TRIỂN CỦA
ĐỐI TƯỢNG:
V́
mỗi đối tượng có cá tính và vấn đề
khác nhau, nên các hoạt động của cán bộ
điều trị phải đi theo đà tiến
triển của họ. Cán bộ điều trị nên theo
dơi các cảm nghĩ, tư tưởng và hành động
của đối tượng và giải quyết theo
tiến độ của vấn đề của từng
cá nhân. Cán bộ điều trị phải luôn luôn nhận
định, phân tích vấn đề để hỗ
trợ đối tượng thực hiện một cách
phù hợp trong điều kiện của họ.
3. XÂY DỰNG
MỤC ĐÍCH VÀ CÁC NHIỆM VỤ:
Cách
tiếp cận dưới đây có thể giúp cán bộ
điều trị và đối tượng tập trung
vào các vấn đề sau:
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng nên thống nhất về những vấn
đề đang tồn tại cần giải quyết.
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng nhất trí về các phương án hành
động để giải quyết vấn đề.
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng xác định các phương pháp thực
hiện thiết thực và mang tính khả thi.
+ Cán bộ điều trị và đối
tượng đưa ra thứ tự ưu tiên cần
thiết giải quyết của mỗi vấn đề.
4. CÁC
PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT PHẢI PHÙ HỢP VỚI
TỪNG ĐỐI TƯỢNG:
Kế họach hành
động để giải quyết vấn đề
cần được xây dựng trên cơ sở cách
thức hỗ trợ đối với mỗi đối
tượng. Một số cá
nhân cần sự hỗ trợ cụ thể, những
người khác lại cần sự thông cảm và thông tin
cần thiết cho cách giải quyết của họ.
Đa số đối tượng cần sự phối
hợp của các dịch vụ tâm lư xă hội. Có rất
nhiều h́nh thức họat động, nhưng tất
cả cần sự tập trung vào việc giải
quyết vấn đề một cách tế nhị và có
sự tương trợ chân thành.
Một số yếu tố lưu ư ở đối
tượng bao gồm:
+ Tính cách đối
tượng.
+ Sự hỗ trợ và các
nguồn hỗ trợ.
+ Động cơ thúc
đẩy hành động.
+ Đặc điểm và
mức độ nghiêm túc của vấn đề.
+ Tiến tŕnh quản lư ca:
+ Tiếp cận ca và xác
định vấn đề.
+ Thu thập tư liệu,
thông tin.
+ Chẩn đoán, phân tích
thông tin.
+ Trị liệu, lập
kế hoạch giúp đỡ.
+ Tổ chức thực
hiện.
+ Lượng giá
bước.
Kết thúc, đánh giá tổng quát kết
quả, chuyển giao đối tượng.
Để
đảm bảo cho hiệu quả hoạt động,
cán bộ điều trị làm công tác xử lư ca cần
phải có các kiến thức và các kỹ năng sau đây:
Hiểu
biết rộng răi về các nguồn hỗ trợ và
phải có kiến thức chuyên ngành.
5.
PHƯƠNG THỨC VỚI HOẠT
ĐỘNG CỤ THỂ: ( TASK CEN TERED MODEL):
Đây là một
phương thức thực hành rộng răi và gồm có
những đặc điểm như: Có giới hạn và
thời hạn, có mục tiêu cụ thể, có định
hướng rơ ràng, và được thực hiện theo
hệ thống. Cán bộ
điều trị làm việc trực tiếp với
đối tượng để thiết kế và thực
hiện các kế hoạch hành động của
đối tượng nhằm đạt được
mục đích của đối tượng. Khi
cần thiết, nhân viên và đối tượng có
một sự cam kết để thúc đẩy
đối tượng chủ động trong việc
giải quyết vấn đề của ḿnh. Trong quá tŕnh giúp đỡ
đối tượng cần phải có sự nhận
định t́nh huống rất rơ ràng và chính xác, và mục
đích của đối tượng thường
được phân tíchchia thành nhiều mục tiêu cụ
thể sao cho các hoạt động giải quyết
vấn đề dễ thực hiện và có hiệu
quả. Các hoạt động cũng được
phân loại thành các hành động cụ thể, theo
thứ tự hợp lư giúp đối tượng dễ
hiểu và hoàn thành. Nhân viên hỗ trợ đối
tượng lên kế hoạch chương tŕnh,
hướng dẫn đối tượng, và nâng
đỡ khuyến khích trong những lúc nản chí. Quá tŕnh
giúp đối tượng có thể được phân
chia như sau:
5.1 Khuyến khích đối
tượng ra quyết định làm một việc cụ
thể để giải quyết vấn đề khó
khăn của ḿnh: hiểu rơ việc cụ thể, lư do và
kết quả của việc đó trong việc giải
quyết vấn đề.
5.2 Đặt
kế hoạch cụ thể
để thực hiện một việc cụ thể.
5.3 Phân
tích và dự tính
những trở ngại có thể xảy ra trong quá tŕnh
thực hiện: chú trọng những ưu điểm và
hạn chế của đối tượng và dự tính
những trở ngại.
5.4 Tổng
kết và tóm tắt kế hoạch, và khuyến khích động viên. một đặc
điểm rất quan trọng trong phương thức
này là cần phải có sự liên tục và phải
định hướng các hoạt động giúp
đỡ đối tượng. Nhân viên điều
trị luôn luôn xem xét các họat động, xác định
và khuyến khích đối tượng với những
việc đă làm và chuẩn bị cho những việc
đối tượng sẽ phải làm. Phương
thức này chú trọng vào những diễn biến trong
hiện tại, và không đề cập đến
những yếu tố tâm lư vô thức trong quá khứ.
II. TÂM
LƯ TRỊ LIỆU TRONG VIỆC XỬ LƯ CA:
Có thái độ không phán xét
đối với hành vi và những vấn đề
của đối tượng:
Đối tượng là
người biết rơ vết thương nằm ở
chỗ nào, chiều hướng ra sao, vấn đề
chính yếu là ǵ và kinh nghiệm nào đă được
chôn lấp sâu xa …… mà
đối tượng cần nhận biết chiều
hướng phải đi trong tiến tŕnh trị
liệu.
Rogers
đưa ra phương pháp trị liệu tâm lư mà nhân vật trung tâm không
phải là bác sỹ mà là thân chủ. Người bệnh phải được
hướng dẫn để phát huy vai tṛ chủ động của họ. Bác sỹ không giảng giải,
không nhận xét … không “làm
thay” mà chỉ cần tạo một bầu không khí an
toàn cho phép thân chủ mạnh dạn bày tỏ, biểu
lộ ra, mạnh dạn nh́n nhận tất cả cảm
quan, tư duy hay kinh nghiệm của bản thân ḿnh,
mạnh dạn nhớ lại những hoài niệm kinh
sợ mà họ đă cố ư lảng tránh …
Xây dựng
mối tương giao lành mạnh – tôn trọng nhựng
thông tin cá nhân được cung cấp bởi đối
tượng:
Bầu không
khí an toàn nói trên phải nhờ vào người hướng
dẫn xây dựng nên, c̣n gọi là tương giao trợ
lực.
Những rối lọan tâm lư
được gây ra bởi những mối tương
giao mang tính xung đột. Như vậy cần phải
xây dựng một mối tương giao lành mạnh,
phải tạo ra một bầu
không khí an toàn khi tiếp xúc hầu giúp đối
tượng dựa vào đó mà
lấy lại sự b́nh quân dần dần và sẽ tự họ phát triển
trưởng thành, nhận thức tốt.
Thái
độ của nhà trị liệu là nên hiểu
người bệnh trong ư nghĩa đặc biệt mà
một số hành vi hiện ra nơi bệnh nhân (lắng
nghe từng lời nói, cử chỉ) thay v́ coi họ
như một “ca bệnh” hay chỉ là “đối
tượng chẩn bệnh”.
Trong
bầu không khí an toàn, đối tượng không c̣n sợ
phê b́nh, bị đánh giá (hay tệ hơn là bị xuyên
tạc) th́ đối tượng sẽ cởi mỡ
hơn, dám sống hết ḿnh hơn, dám tự bộc
lộ hơn … họ sẽ
nh́n thấy ḿnh rơ hơn để tiến tới việc
tự khẳng định “tôi là ai, tôi nghĩ ǵ, tôi thích ǵ
…?”. Như vậy họ sẽ tự
phát triển để trưởng thành, để thành
nhân. Cảm giác an toàn đồng nghĩa với ư
thức sự tự do trong nội tâm của một
người. Đó là yếu tố làm con người
được trưởng thành, nhận thức tốt
hơn.
Muốn xây
dựng một mối tương giao lành mạnh, an toàn
hầu thân củ có thể sử dụng được
th́ nhà trị liệu phải đạt được 3
điều kiện như sau:
1. Trung thực (Congruence):
Trung
thực là người
hướng dẫn phải biểu hiện ra bên ngoài như bên trong; không làm bộ,
không đeo mặt nạ, không đóng kịch. “Trung thực nghĩa là khi kinh
nghiệm của tôi trong phút này xuất hiện trong ư
thức của tôi và điều ǵ hiện diện trong ư
thức của tôi cũng hiện diện trong diễn
tả ra ngoài; khi đó cả ba b́nh diện (kinh nghiệm,
ư thức, diễn tả) đều ăn khớp nhau”.
Rogers mô
tả điều kiện này trong quyển “tiến tŕnh
thành nhân” (Chương I): “trong khi tiếp xúc với
người khác, tôi đă nhận thấy rằng nếu
tôi hành động có vẻ như không trung thực là tôi,
th́ kết cục chẳng giúp ích ǵ cho ai cả, nghĩa là
nếu thực sự tôi bực ḿnh và gay gắt, mà làm ra
vẻ b́nh thản vui vẻ th́ chẳng ích ǵ … Nói một
cách khác, trong tương giao của tôi và đối
tượng, nếu tôi cố
mang mặt nạ để che dấu tâm trạng thực
sự của tôi ở bên trong th́ mối tương giao
của tôi chẳng đem lại kết quả hữu ích
nào”.
“Chỉ khi nào tôi cung cấp thực tại
chân thực trong tôi th́ người khác mới có thể t́m được
thực trạng trong họ”. Muốn trung thực như
vậy, cán bộ điều trị phải có một nhân
cách đă được khẳng định vững vàng.
2. Tôn trọng quyền và
trách nhiệm tự quyết định của đối
tượng.
Tôn
trọng vô điều kiện là không khen cũng không chê.
Tôn trọng vô điều kiện là nhiệt t́nh tôn trọng đối tượng
như một con người có giá trị tự tại,
không kể địa vị, hành vi hoặc cảm quan tích
cực hay tiêu cực của người ấy. Nó có ư
nghĩa là tôn trọng đối tượng như
một con người riêng biệt, muốn cho
người ấy có những cảm quan riêng theo cung cách
riêng của ḿnh.
Thái độ tương tự
thái độ của người mẹ đối với
đứa con “ nhũ nhi “ của ḿnh
Theo Rogers “khi nhà trị liệu kinh nghiệm được môt
t́nh cảm nồng nhiệt, tích cực và chấp nhận
đối với thân chủ th́ thái độ này sẽ
tạo ra sự thay đổi. Điều này hàm ư là nhà
trị liệu chân thành mong muốn thân chủ sống
với bất cứ cảm quan nào đang diễn ra trong
ḷng y lúc đó: sợ hăi, bối rối, kiêu hănh, giận
dữ, thù ghét, thương yêu, can đảm hay kinh hoàng”.
Sự chấp nhận mọi
phương tiện của thân chủ tạo nên một
mối tương giao ấm cúng, an toàn mà người
ấy có thể sử dụng được.
Sự chấp nhận để
tạo bầu không khí thuận lợi cho người kia
thay đổi: tự chấp nhận ḿnh, được
sống hài hoà, tràn đầy.
-
Chấp nhận không có nghĩa là tán thành.
Khi bệnh
nhân được tôn trọng – không pḥng vệ – bộc
lộ ḿnh – mất khe hở nội tâm.
3. Sự thấu cảm (Empathy):
Chấp nhận là
để đi đến sự cảm thông. Khi ta yêu
mến và tôn trọng đối tượng th́ ta sẽ
lắng nghe chăm chú, nhạy cảm và chính xác, từ
đó sẽ cảm được từ bên trong những
cảm quan mà đối tượng đang sống,
hiểu vấn đề từ quan điểm nh́n mọi
việc bằng nhăn quan của đối tượng. Thấu cảm là một sự
thông cảm trọn vẹn.
“Chỉ khi tôi cảm
thông được các cảm quan và tư tưởng, dù
chúng hết sức kinh khủng đối với bạn,
hết sức yếu đuối, hết sức t́nh
cảm, hoặc hết sức kỳ quái – chỉ khi tôi
thấy chúng y như bạn thấy chúng, chấp nhận chúng, chấp
nhận bạn th́ bạn mới thật sự cảm
thấy được tự do thám hiểm mọi gốc
kẹt dấu kín và những nứt rạn đáng sợ
trong nội tâm của bạn, cũng như những kinh
nghiệm thường bị chôn vùi của bạn”. (Tiến
tŕnh thành nhân – Chương II – P. 54 Rogers ).
III. CÁC
TRƯỜNG HỢP THÔNG THƯỜNG CẦN TRỊ
LIỆU:
1. XỬ LƯ CĂNG THẲNG
THẦN KINH:
1.1
Căng thẳng:
Căng
thẳng là một trạng thái t́nh cảm được
biểu hiện bởi sự quá
tải về tâm lư, lo âu
sợ hăi được gây
ra bởi các áp lực từ bên trong hoặc môi
trường bên ngoài xă hội. Căng
thẳng mang tính chủ quan. Trong cùng một t́nh huống
có thể dễ gây căng thẳng với người này
nhưng không sao với người khác. Căng thẳng
cũng là một phần trong cuộc sống hàng ngày. Phần lớn chúng ta có thể
xử lư sự căng thẳng mà không ảnh hưởng
tới các mối quan hệ công việc của ḿnh.
1.2 Phân loại căng
thẳng:
-
Căng thẳng hàng ngày là sự căng thẳng thường ngày có
thể xảy ra.
-
Căng thẳng tích tụ : Đó là kết quả tích tụ, kéo dài
của sự căng thẳng các sự kiện căng
thẳng đa dạng từ gia đ́nh, cá nhân , môi
trường.
-
Sự suy nhược (sự kiệt
sức) : là trạng thái khi một
cá nhân trở nên kiệt sức bởi quá nhiều căng
thẳng và cá nhân không thể thực hiện nhiệm
vụ của ḿnh một cách có hiệu quả hơn.
-
Căng thẳng bất ngờ : Xảy ra do một sự kiện bất
ngờ như bạo lực, tai nạn mà con người
không thể điều khiển được.
1.3. Nguyên nhân của
căng thẳng:
-
Những áp lực về thời gian : Công việc quá nhiều, trách nhiệm
lớn, hoàn thành việc đúng hạn, môi trường
ồn ào.
-
Những thay đổi trong cuộc sống : Công việc mới, nơi sinh hoạt
mới, sự ra đi của người thân, cưới
vợ, cưới chồng.
-
Những cản trở trong cuộc sống : mất tự do , bị chèn ép, xung
đột khác, thất bại trong công việc.
-
Sự đe doạ đến tính mạng : Lo bị ngược đăi, lo sợ
chiến tranh.
1.4. Phương pháp
đối với các căng thẳng:
-
Các bài tập thể
chất như là tập thể dục.
-
Chia sẻ sự căng
thẳng ( nói, điện thoại cho bạn )
-
Biết được cái
ngưỡng của ḿnh
-
Tự chăm sóc (ăn các
đồ ăn có nhiều chất dinh dưỡng,
nghỉ ngơi, thư giăn)
-
Có được thời
gian thư giản , giải trí.
-
Không nên ở riêng một
ḿnh.
-
Sắp xếp thời gian
-
Cố gắng hợp tác
thay v́ đối đầu
-
Khóc là một điều
b́nh thường
-
Tránh sử dụng
thuốc không có sự hướng dẫn của bác sĩ,
không lạm dụng thức ăn, rượu và ma túy
2. CAN
THIỆP KHỦNG HOẢNG:
2.1. Khái
niệm khủng hoảng:
Là một trạng thái
của sự mất thăng
bằng khi cá nhân không thể đối phó với một
t́nh huống bất b́nh thường. Những
phương pháp thông thường để đối phó
với các t́nh huống dễ gây căng thẳng không có hiệu
quả nữa.
2.2. Đặc
điểm khủng hoảng :
-
Có ảnh hưởng tiêu cực đến tâm sinh lư
cũng như thể chất của con người và các
chức năng xă hội.
-
Khiến cho cá nhân rơi vào t́nh trạng bị rối loạn
và không tự lo liệu
được.
-
Trong khoảng từ 4 -8
tuần
2.3. Phân loại khủng hoảng:
-
Khủng hoảng theo quá tŕnh phát triển : xuất hiện khi một người
chuyển từ giai đoạn phát triển này sang một
giai đoạn phat triển khác.
-
Khủng hoảng t́nh huống :
+ Xuất hiện khi một
việc đau buồn nào đó xảy ra, ví dụ như
người thân yêu chết
+ Các dạng khủng hoảng t́nh
huống:
- Khủng
hoảng đoán trước được: Khi mà một người biết
được các t́nh huống dễ gây căng thẳng
thậm chí có thể xảy ra trong tương lai như là
người chuyển ra nước ngoài.
- Khủng
hoảng không biết trước:
Khi có một điều ǵ đó xảy ra bất ngờ
như là cháy nhà, tai nạn.
2.4.
Hỗ trợ xử lư khủng hoảng (Crisis intervention):
Phương thức này có
dạng tương tự như phương thức trên,
nhưng thường sử dụng trong trường
hợp đối tượng đang trong t́nh trạng
khủng hoảng. Quá tŕnh này có những mục đích
như : giúp đối
tượng trấn tĩnh và lấy lại b́nh tĩnh,
dự tính trước những t́nh huống khó khăn, và
tăng thêm chức năng đối phó với những t́nh
huống trong tương lai. Các hoạt động giúp
đỡ cũng có giới hạn thời gian và có mục
tiêu cụ thể. Nhân viên
điều trị chú trọng vào vấn đề cụ
thể tức thời của đối tượng trong
t́nh trạng khủng hoảng, và các phương án đối phó trước đó.
Các hoạt động giúp đỡ thường tăng chức năng ứng
phó chứ không chú trọng vào các nhược điểm
của đối tượng. Trong quá tŕnh này, nhân viên
điều trị làm việc trực tiếp với
đối tượng, và sử dụng nhiều kỹ
thuật và chiến lược khác nhau để cải
thiện hoàn cảnh của đối tượng.
Trong giai đoạn
đầu của quá tŕnh giúp đỡ, nhân viên
điều trị giúp đối tượng giảm bớt sự căng
thẳng và cảm thấy rối trí. Việc nhận
định t́nh huống rất quan trọng, để
hiểu rơ nguyên nhân của t́nh trạng khủng hoảng,
để nhận định những nguồn năng
lực ứng phó của đối tượng, và
để giúp đối tượng thiết kế các
hành động đối phó. Nhân viên điều trị và
đối tượng trong việc thực hiện kế
hoạch. Một việc rất quan trọng trước
khi kết thúc là giúp đối tượng dự tính
những trở ngại hoặc khó khăn có thể
xảy ra trong tương lai.
Sau đây là một số hoạt động của
nhân viên điều trị để giúp đối
tượng trong t́nh trạng khủng hoảng :
·
Nhận định và phân
tích t́nh huống và
nguyên nhân của sự
khủng hoảng và sự căng thẳng
·
Nhận
định những phương
án ứng phó của đối tượng với
những t́nh huống tương tự trong quá khứ
để có thể giúp đối phó với t́nh huống
hiện tại.
·
Dự tính những nhu
cầu, vấn đề cần thiết
·
Xác định và sử
dụng những nguồn hỗ trợ và các tiềm năng của đối tượng.
·
Thiết kế và thực
hiện những việc cần phải làm trong thời
gian nhất định.
2.5
Trị liệu nhận
thức ( Cognitive therapy) :
Phương thức này c̣n có
nhiều tên khác nhau như giải quyết vấn
đề (Problem – solving), phân tích sự thực hiện
(transactional – analysis ). v.v. Đây là một phương
thức thực hành dựa trên giả thuyết rằng
tư duy và sự nhận thức của cá nhân rất quan
trọng trong việc giải quyết vấn đề.
Giả thuyết cho rằng các
hành vi sai lầm là do sự nhận thức không đúng
của cá nhân về chính họ, về những
người chung quanh, và về các t́nh huống. Một
số phương thức trị
liệu tư duy đă được kết hợp
với các phương thức thay đổi hành vi
để trị các vấn đề tâm lư như
bệnh trầm cảm, lo hăi, và trong những trường
hợp đối tượng cần kiềm chế
sự tức giận. Phương thức này cũng có
thể dùng để giúp những người thiếu tự tin, hoặc
thiếu tự chủ.
Phương thức này sử dụng kỹ thuật
“tái cấu trúc nhận thức “(cognitive restructring) trong
hoạt động giúp đối tượng. Kỹ
thuật này gồm có các yếu tố :
1. Giúp đối tượng
nhận thức được các suy nghĩ sai lầm
đă có ảnh hưởng đến các hoạt
động chức năng của bản thân.
2. Xoá
bỏ những suy nghĩ sai lầm và thay vào đó là những tư duy xác thực và các hành
động có tính chất tích cực để tăng
cường các hoạt động chức năng của
đối tượng
Dựa trên giả
thuyết rằng tư duy là một yếu tố cơ
bản đối với các hành động của con
người, việc phân tích giữa “ lư trí “ và “cảm xúc”
rất quan trọng. Sự phân tích này có mục đích là để giúp đối
tượng giảm bớt sự bối rối, rối
trí, và để họ có thể nhận định t́nh
huống và vấn đề một cách rơ ràng từ đó
dễ đối phó và giải quyết vấn đề.
Một giả thuyết thứ hai là sự ảnh
hưởng của các tư duy sai lầm đối
với các hành động trong hiện tại của thân
chủ. V́ thế, hoạt
động giúp đỡ không nhắm vào các ư tưởng
trong quá khứ, nhưng chú trọng vào các ư tưởng
hiện tại và trong tương lai. Giả thuyết
thứ ba là mỗi cá nhân
đều có trách nhiệm hoàn thiện bằng cách thay
đổi tư duy và hành động của chính ḿnh.
Nhân
viên điều trị có thể giúp đối
tượng thực hiện những hoạt động
trên.
Trong quá tŕnh này, các hành vi của
đối tượng được phân tích rơ ràng thông
qua việc nhận định t́nh huống, xác định
các yếu tố ảnh hưởng đă tạo ra các hành
vi tiêu cực của bản thân. Việc nhận
định t́nh huống và đặt mục tiêu cụ
thể và thiết thực là các hành động chủ
yếu trong quá tŕnh này. Sự kiên tŕ, tính liên tục, và
sự khuyến khích đúng mực là yếu tố quan trọng.
Cần phải đặt ra
một mức tiêu chuẩn nhất định ngay lúc
bắt đầu để giúp đối tượng
đo lường được sự tiến triển
của ḿnh. Cần có sự thống nhất ư kiến
giữa nhân viên điều trị và đối
tượng trong việc động viên và theo dơi tiến
tŕnh của đối tượng, để nhận
định:
+ Các mục tiêu của quá
tŕnh giúp đỡ
+ Vai tṛ của nhân viên
điều trị và của đối tượng
+ Các hoạt động
của nhân viên và của đối tượng
+ Hạn định thời
gian và lịch tŕnh
+ Cách thức theo dơi tiến
triển của đối tượng
+ Các điều kiện
để quyết định sự cam kết giữa
nhân viên và đối tượng
+ Và các chi tiết hành chính
khác
Một trong những
hạn chế của phương thức thực hành này là
phần lớn chú trọng đến hành động, và
không đề cập đến các yếu tố cảm
xúc và là lư trí của đối tượng. V́ vậy,
phương thức này thường được sử
dụng cùng lúc với một hoặc hai phương
thức khác, để giúp đối tượng một
cách toàn diện hơn.
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp
tư vấn và tâm lư trị liệu cá nhân –nhóm – gia đ́nh
và biện pháp xử lư ca – đối tượng cai
nghiện ma túy đạt được:
- Một sự chân thật
và trong suốt, trong đó đối tượng sống
với các cảm quan thật của chính bản thân
họ.
- Một sự tôn trọng
và chấp nhận của đối tượng về
chính bản thân ḿnh
- Một khả năng
nhạy cảm để nh́n thế giới của chính
ḿnh
- Kinh nghiệm và hiểu
được những khía cạnh của chính ḿnh mà
họ trước đây bị đè nén.
- Thấy ḿnh trở nên
hợp nhất hơn, có thể hành động hữu
hiệu hơn.
- Trở nên giống mẫu
người mà ḿnh ao ước muốn trở thành.
- Tự chủ hơn và
tự tin hơn.
- Trở nên người
trưởng thành hơn, độc đáo hơn, tự
bộc lộ hơn.
- Có quan hệ khác với
người chung quanh.
- Hiểu người khác và
chấp nhận người khác hơn.
Bằng những
phương pháp trên, đối tượng cai nghiện ma
túy được hổ trợ - nhận thức rơ
bản thân, sự việc -
biết cách xử lư các t́nh huống không thuận
lợi. Và tạo được cho ḿnh tính tự chủ
và niềm tin trong quá tŕnh chiến đấu nhằm thoát
khỏi sự lệ thuộc của ma túy.
Tuy nhiên Tư vấn – Tâm lư
trị liệu cũng chỉ giữ một phần vai tṛ
trong vấn đề cai nghiện – Để thoát khỏi
ma túy đ̣i hỏi phải có
một sự điều trị tổng hợp trong quá
tŕnh phục hồi của người nghiện