bài 7

GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẬP TRUNG:

MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU – CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU

THEO PHƯƠNG PHÁP DAYTOP QUỐC TẾ

A- RỐI LOẠN TÂM - SINH LƯ TRÊN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:

          Ma túynhững chất tác động tâm thần và gây những tổn thương trong năo người nghiện. Những tổn thương này có thể tồn tại rất lâu hoặc vĩnh viễn sau khi ngưng sử dụng ma túy.

         Người nghiện ma túy bị suy giảm khả năng xét đoán, khả năng xử lư thông tin, mất khả năng tự chủ, khả năng hiểu biết để hướng đến một cuộc sống lành mạnh. Người nghiện h́nh thành những thói quen xấu sau một thời gian sử dụng ma túy. Liệu pháp điều trị - phục hồi là một vấn đề hết sức khó khăn v́ người bệnh bị những rối nhiễu tâm sinh lư thực tổn - lú lẫn tâm trí - phản ứng loạn tâm thần - rối loạn sinh hoạt - trạng thái hưng trầm nhược - rối loạn hành vi - rối loạn tập trung - biểu hiện lo hăi - thiếu tự tin, kết hợp với các rối loạn nhân cách - rối loạn tâm thần và đặc biệt là hội chứng hồi tưởng dẫn đến thèm nhớ ma túy với tất cả sự khoái cảm của nó … Đa số người nghiện ma túy đều được xếp vào những người có vấn đề tâm thần.

         Sự rối loạn trên nguyên nhân từ nhiều lư do khác nhau: Tâm - sinh lư người nghiện, hoàn cảnh cá nhân, ảnh hưởng do gia đ́nhtác động của xă hội. Việc sử dụng, lạm dụng rồi lệ thuộcma tuư dẫn đến t́nh trạng nghiện là triệu chứng cuối cùng của một quá tŕnh dài đầy rối loạn trong một bối cảnh đa phương diện, do đó, việc điều trị phục hồi người nghiện ma tuư phải là một phương pháp điều trị toàn diện bao gồm nhiều lănh vực Y tế - Tâm lư - Xă hội… Sau khi cai, nếu những nhân tố tác động thúc đẩy đối tượng t́m đến ma tuư vẫn chưa được giải quyết, hầu hết những người nghiện sẽ tái nghiện.

          V́ những lư do trên, nên trừ một số trường hợp bệnh nhẹ, hầu hết những người nghiện ma túy đều phải được điều trị tập trung một thời gian để được giáo dục, giúp đỡ, rèn luyện, phục hồi nhận thức, hành vi, nhân cách; trang bị bản lĩnh kỹ năng sống trước khi trở về tiếp tục điều trị tại cộng đồng.

         Để có được một môi trường điều trị tập trung dài hạnhiệu quả, qua thực tiễnlư luận người ta nhận thấy rằng MÔ H̀NH ĐIỀU TRỊ THEO PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP XĂ HỘI VÀ TỰ GIÚP ĐỠ (SSLTM) trong một MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU khá thành công – có hiệu quả nhất.

         Nếu được điều trịphục hồi đúng cách, người nghiện sau khi cai nghiện sẽ bước vào cuộc sống với những thói quen tốt, những nhận thức đúng đắn - biết tự trọngtự tin hơn để với sự giúp đỡ của cộng đồng sẽ có thể từng bước, bước đi chính trên đôi chân của ḿnh.

B. ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẬP TRUNG DÀI HẠN:

MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU - CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU:

I- ĐỊNH NGHĨA:

1- MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU: 

Môi trường trị liệusử dụng một cách khoa học môi trường nhằm mục đích trị liệu, tạo nên những thay đổi trong nhân cách của bệnh nhân. Danh từ môi trường trị liệu lần đầu tiên được sử dụng bởi nhà tâm thần học BETTLEHEIM và SYLVERTER vào cuối những năm 1930 đầu những năm 1940 để miêu tả một môi trường kế hoạch khoa học nhằm mục đích thay đổi nhân cách của bệnh nhân.

       Khi một bênh nhân bị căng thẳng, bức xúc, mất ngủ - người thầy thuốc khuyên bệnh nhân hăy nghỉ ngơi ở những nơi yên tĩnh. Bạn có thể lên cao nguyên hoặc về vùng biển một thời gian. Nơi yên tĩnh, cao nguyên, biển chính là thuốc để điều trị các chứng căng thẳng, bức xúc, mất ngủ của bạn. Sử dụng môi trường để điều trị bệnh được gọi là môi trường trị liệu.

       Những khái niệm về môi trường trị liệu: Những cuộc nghiên cứu đă thực hiện đầu tiên về môi trường trị liệu hầu hết sử dụng những lư thuyết về tâm thần hay về tâm lư bệnh nhân để xác định loại môi trường nào là có tính cách trị liệu tốt nhất. Những nổ lực được thực hiện để t́m kiếm một môi trường tương tác giữa các cá nhân, được chi tiết hoá kỷ lưỡng, đặt nền tảng trên những nhu cầu tâm năng của một bệnh nhân đă được chẩn đoán kỹ càng.

        + Năm 1944 STANTON và SCHWARTZ cho rằng môi trường có thể là cách điều trị chủ yếu, cũng như có vai tṛ ảnh hưởng nâng đỡ hay bổ túc cho các h́nh thức điều trị khác.

        + Một tác giả khác là CUWDELL đă miêu tả tác động của các giá trị văn hoá, những chuẩn mựcphong tục của môi trường có thể ảnh hưởng lên sự điều trị của bệnh nhân.

        + Năm 1958 các tác giả FREEMAN, CAMERON đă cho rằng có mối liên hệ giữa tâm lư cá nhân và những đặc điểm của môi trường.

        + Năm 1962 CUMMING cho rằng môi trường có thể mang lại những thay đổi đặc thù trong hành vi của bệnh nhân. Các môi trường trị liệu có thể khác nhau tùy theo cách tổ chức, nhưng căn bản đều có những điểm chung trong các phương pháp trị liệu đối với các bệnh nhân điều trị nội trú.

Môi trường trị liệu nhận định rằng:

a/ Bệnh nhân có những sức mạnhmột phần nhân cách không bị xung đột. Những sức mạnh này được phát huy tối ưu bằng cách thiết lập một môi trường nội trú khoa học.

b/ Bệnh nhân có những khả năng to lớn trong việc tự điều chỉnh chính ḿnh, trên những bệnh nhân khác và mức độ nào đó có ảnh hưởng trên cơ cấu tổ chức của bệnh viện.

c/  Tất cả các nhân viên của trung tâm có một khả năng rất lớn để tác động đến việc trị liệu cho người bệnh.

2-  CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU:

      Theo CRACK, khác với môi trường trị liệu, cộng đồng trị liệulà một loại môi trường đặc biệt trong đó toàn cơ cấu xă hội của đơn vị điều trị đều tham gia tiến tŕnh giúp đỡ bệnh nhân.

      Theo JONES, môi trường cộng đồng trị liệu được phân biệtvới các chương tŕnh trị liệu khác là do chương tŕnh này huy động toàn bộ những nguồn nhân lực là bệnh nhân - thân nhân bệnh nhân và toàn bộ tập thể bệnh nhân và nhân viên đều tập trung vào mục đích điều trị. Như vậy, bệnh nhân cũng có một vị trí trong chương tŕnh điều trị này. Trong chương tŕnh cộng đồng trị liệu, nhân viên phải khuyến khích bệnh nhân tích cực tham gia trong kế hoạch săn sóc cho chính ḿnh. Đây là một phương pháp rất khác với vai tṛ thụ động chữa trị trong bệnh viện cổ điển, quy ước trong đó chỉ có vai tṛ bác sĩbệnh nhân. JONES cho rằng điểm đặc biệt của chương tŕnh này là được đặt trên sự giao lưu, giao tiếp tự do giữa bệnh nhân với nhân viêngiữa các bệnh nhân với nhau. Mục đích của sự giao lưu tự do này là t́m ra được hành vi nào, ư kiến nào, nhận xét nào, những vai tṛ nào thích hợp để thay đổi nhận thức, thái độ,  ḷng tin của bệnh nhân và những vấn đề nào không thích hợp cho điều trị (anti therapeutic).

      Như vậy, cộng đồng trị liệu có tính chất dân chủ, tự do bàn bạc, thảo luận khác với phương pháp thường dùng là đặt vai tṛ trị liệu của người bác sĩ lên trên bệnh nhân và cách điều trị phục hồi tuân thủ những quy định theo thứ lớp bắt buộc.

      Trong mô h́nh cộng đồng trị liệu, môi trường thiết yếu là môi trường linh hoạt, những người tham gia không có vai tṛ chuyên biệt rơ ràng, những hoạt động của bệnh nhân được cá thể hóa rất cao. Một điều ngoại lệ đặc biệt là MỖI NGÀY PHẢI CÓ MỘT BUỔI HỌP CỘNG ĐỒNG: tất cả nhân viên và những bệnh nhân được khuyến khích phải hội họp, trách nhiệm tập thể được nhấn mạnh, những người tham dự được rút tỉa kinh nghiệm, học tập, sửa sai những hành vi không tốt.

      Vai tṛ chính của nhân viên là giúp đỡ bệnh nhân đạt được những thấu hiểu mới, những sáng kiến, hành vi mới. JONES tin rằng một đơn vị điều trị lư tưởng cần phải được tự do điều hành trong cách nào tốt nhất, với hướng tiếp cận riêng của ḿnh. Tuy nhiên, JONES cũng đưa ra những yếu tố mang tính đặc trưng của cộng đồng trị liệu: đó là hội họp cộng đồng hàng ngày như là một phương thức để thảo luận đời sống hàng ngày của Trung Tâm nhằm đóng góp, giải quyết các thắc mắc, các yêu cầu của các bệnh nhân.

       Một yếu tố nữa của cộng đồng trị liệu là quản lư bệnh nhân. Mục đích của sự quản lư bệnh nhân là để bàn bạc, thảo luận một cách chi tiết, cụ thể vềtrách nhiệm quyền lợi của từng bệnh nhân như: luân phiên dọn dẹplàm vệ sinh các pḥng. Tất cảmọi quyết định cuối cùng phải được thống nhất lại trong các phiên họp cộng đồng. Jones cho rằng sinh hoạt nhóm nhằm xem xét, kiểm điểm lại hoạt động trong ngàyrất cần thiết nhằm uốn nắn, giáo dục bệnh nhân. Trong buổi họp, các thành viên Trung Tâm phải bàn bạc những đáp ứng riêng, mong đợi riêng, thành kiến riêng của mọi người. Một đặc trưng quan trọng khác của môi trường cộng đồng trị liệu là bệnh nhân có những cơ hội học cách sống sinh hoạt trong môi trường tập thể đáp ứng nhu cầu đời sống hàng ngày. Theo JONES - phản hồi lại, là một trong những khái niệm căn bản, quan trọng nhất của cộng đồng trị liệu nhằm đạt được sự tiến bộ củacộng đồng. Nhân viên của Trung tâmphải nhạy cảm trong vai tṛ của ḿnh- phải biết phản hồi lại những thông tin trong cộng đồng lên cấp trên. Ngày nay những khái niệm sơ khởi của JONES về cộng đồng trị liệu đă được nh́n nhận tuy nhiên được thực hiện dưới nhiều h́nh thức, phương pháp khác nhau nhưng những nét cơ bản vẫn không thay đổi.

  Nguyên tắc của cộng đồngtrị liệu là có sự liên quan lẫn nhau trong môi trường nội trú, tác động đến hành vicảm xúc của mọi người. Năng động nhómđộng lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệmphục hồi – khuyến khích sự phát triển. Sự điều hành toàn diện môi trường cộng đồng rất có hiệu quả.

   Sức mạnh của năng động nhóm (dynamic group) ảnh hưởng đến việc điều chỉnh hành vi và củng cố các quy tắc của cộng đồng. Ngày nay, trong môi trường điều trị cộng đồng, sức mạnh ấy không c̣n nằm ở cá nhân hay một nhóm nhỏ nữa mà nó là sức mạnh của một tập thể.

3.4. TỔ CHỨC DAYTOP QUỐC TẾ:

Được bắt đầu đưa vào điều trị từ năm 1963 và hiện có mặt trên 60 quốc gia trên thế giới.

Tổ chức Daytop đă hỗ trợ rất nhiều người nghiện và thanh thiếu niên từ bỏ lệ thuộc vào ma túy và xây dựng một cuộc sống lành mạnh và có ích cho xă hội. T́nh trạng sử dụng ma túy và nghiện ma túy diễn ra ở hầu khắp các nước trên thế giới và có tác động lớn đến các thành viên, gia đ́nh, cộng đồng và toàn thể xă hội.

Tổ chức DAYTOP Quốc tếđược thành lập để cung cấp chương tŕnh tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật giúp đỡ các quốc gia đối phó với sự gia tăng của t́nh trạng sử dụng ma túy.

Chương tŕnh tập huấn Daytop dựa trên cơ sở mô h́nh trị liệu cộng đồng truyền thống lâu dài, mô h́nh này được tạo thành từ 9 yếu tố cơ bản:

1)   Sự tham gia tích cực của các thành viên/ người cai nghiện trong cộng đồng,

2)   Thu nhận ư kiến từng thành viên cộng đồng,

3)   Xây dựng mô h́nh trách nhiệm,

4)   Các mô h́nh hướng dẫn từng thành viên cộng đồng thay đổi,

5)   Chia sẻ các chuẩn mực và giá trị chung,

6)   Cơ cấu và hệ thống,

7)   Giao tiếp mở,

8)   Quan hệ cá nhân và quan hệ nhóm, và

9)   Thuật ngữ chuyên dùng (được áp dụng trong cộng đồng TC).

       Tất cả những yếu tố này tạo nên moojt phương pháp cộng đồng TC, dựa trên phương pháp tự giúp đỡhọc tập xă hội. Chính cộng đồng thúc đẩy những thay đổi về thái độ, hành vi của thành viên. Thái độ, kỹ năng và trách nhiệm mà người vào cai nghiện học tập từ cộng đồng không chỉ cần thiết để giúp họ sống tốt trong môi trường cộng đồng đó mà c̣n là yếu tố quan trọng để họ có thể tồn tại khi trở về xă hội.

Mô h́nh tập huấn này được h́nh thành trên hoạt động thực tếcủa các Cộng đồng trị liệu Hoa Kỳ (TCA). Những cộng đồng này đăđào tạo cán bộ tư vấn có năng lực phù hợp để triển khai hiệu quả mô h́nh này. Năng lực của cán bộ tư vấn bao gồm:

1)    Phát triển các kỹ năng sử dụng các công cụ thu thập dữ liệu và các công cụ đánh giá,

2)    Tăng cường động lực phát triển và thúc đẩy xây dựng hệ thống các quy định ưu đăi,

3)    Khuyến khích ư thức tự giúp đỡ và trợ giúp lẫn nhau,

4)    Phát triển khái niệm “không có sự tách biệt giữa chúng ta – họ”,

5)    Thực hành khái niệm “hành động theo chỉ dẫn”,

6)    Thúc đẩy sự phụ thuộc vào giai đoạn đầu của điều trị và tăng cường độc lập cá nhân vào giai đoạn tiếp theo,

7)    Tổ chức hoạt động nhóm,

8)    Quản lư hồ sơ,

9)    Thúc đẩy việc học tập xă hội thông qua làm gương, tác động đồng đẳng, và học tập thông qua trải nghiệm,

10) Tiến hành xây dựng ḷng tin trong cộng đồng,

11) Thực hành theo các tấm gương tích cực,

12)  Chương tŕnh tập huấn này đă mở rộng thêm một nội dung nữa – nội dung thứ 12 – phát triển các hành vi khắc phục khó khăn để thay đổi.

Để hiểu rơ tổ chứccác phương pháp điều trị của tổ chức nàyđề nghị các bạn tham khảo tại mục Nghiên cứu Khoa học, bài thứ 3: “Cộng đồng trị liệu – một liệu pháp cai nghiện ma túy có hiệu quả cần được mở rộng ở Việt Nam” tại trang web của Trung tâm Thanh Đa do ông Trần Việt Trung – nguyên Phó Cục Trưởng Cục Pḥng, Chống tệ nạn xă hội – Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội biên soạn.

     3.5. CHƯƠNG TR̀NH MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU VÀ CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG & CAI NGHIỆN MA TÚY THANH ĐA:

Thông qua khảo sát các chương tŕnh (SSLTM) chúng tôi nhận thấy chương tŕnh SSLTM của tổ chức Daytop:

«Phù hợp với điều kiện Việt Nam nói chung và Trung tâm Cai nghiện Ma túy Thanh Đa nói riêng.

«Trung tâm Điều dưỡng & Cai nghiện Ma túy Thanh Đa đă thực hiện chương tŕnh này hơn 12 năm và có kết quả rơ rệt.

«Nhiều cán bộ nhân viên Trung tâm Cai nghiện Thanh Đa đă tham gia chương tŕnh tập huấn tập trung dài hạn 04 tháng do Bộ Lao động Thương binh và Xă hội kết hợp với tổ chức Daytop Quốc tế thực hiện. Khóa học có nội dung đồng bộ, phong phú và được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (người tài trợ chương tŕnh này) đánh giá cao qua kết quả nghiệm thu được khảo sát và công bố năm 2009.

Do điều kiện đặc thùcủa học viênTrung tâm Thanh Đa – chương tŕnh điều trị theo phương pháp Daytop Quốc tế đă được Trung tâm điều chỉnh một số mặt để phù hợp với thực tiễn và hoàn cảnh thực tế của Trung tâm.

II- KẾT LUẬN:

  Môi trường cộng đồng trị liệu không giốngnhư môi trường cộng đồng mà chúng ta đang sống. Có một số những đặc tínhkhiến cho cộng đồng này trở nên độc đáokhông giống bất kỳ loại cộng đồng nào: đó chính là sự tổng hợp của các yếu tố: cơ cấutổ chức, yếu tố con người, những quy định điều chỉnh mối quan hệ tương giao giữa các thành viên của cộng đồng và hệ thốngchia sẻ thông tin đă tạo nên cộng đồng. Nó phải là: “Môi trường học tập”. Môi trường này chủ yếu đề cập đến mối quan hệ giữa các thành viên và không khí học tập. Kết quả môi trường cộng đồng trị liệu là tạo ra một số những ảnh hưởng nhất định đến trạng thái tâm tư t́nh cảm, nhận thức về đạo đứcxă hội của người nghiện.Môi trường cộng đồng trị liệu tạo ra trật tự và một lối sống có mục đích trong các thành viên của nó. Chính bởi v́ môi trường trị liệu cộng đồng thường có được cơ sở vật chất cũng như cách tổ chức tốt nên nó là môi trường trị liệu tốt đối với các đối tượng tham gia chương tŕnh. Tóm lại:

Môi trường cộng đồng trị liệu nhằm mục đích:

-   Bạn có thể thay đổibộc lộ bản thân ḿnh.

-   Động lực của nhóm sẽ giúp đỡ cho sự thay đổi đó.

-   Tất cả các thành viên của cộng đồng cần phải có trách nhiệm.

-   Tự đặt ḿnh vào hoàn cảnh người khác để đánh giá cảm xúc.

-   Phương pháp thực hiện bao gồm:

+   Quản lư giám sát hành vi.

+   Chuyển biến tâm tư – t́nh cảm.

+   Điều trị cắt cơn – bệnh cơ hội – bệnh tâm thần.

+   Sử dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc nhằm phục hồi nhận thức – hành vi nhân cách – tinh thần trách nhiệm – điều chỉnh những rối loạn tâm - sinh lư cho người nghiện ma túy.

C- NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG MỘT MÔI TRƯỜNG CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU CÓ HIỆU QUẢ:

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN:

        V́ tính chất đa dạng của bệnh nghiện ma tuư nên nếu sử dụng một vài biện pháp th́ không đảm bảo đáp ứng hết được mọi yêu cầu cho công tác cai nghiện mà phải sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều biện pháp để phục vụ cho điều trị. Tuy Một số nguyên tắc cơ bản phải thực hiện:

         1/ XÂY DỰNG NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG:

1.1 Tôn trọng lẫn nhau.

1.2 Có trách nhiệm với gia đ́nh, cộng đồng. Ḷng biết ơn.

1.3 Tự tin vào giá trị bản thân.

1.4 Biết thương yêuquan tâm đến người khác.

1.5 Phối hợp trong công việc.

1.6 Trung thực – trách nhiệm – khiêm tốn – cởi mở.

1.7 Năng động sáng tạo – khả năng nhận thức tốt.

1.8 Tích cực lao động.

2/ XÂY DỰNG MỘT MÔI TRUỜNG ĐIỀU TRỊ AN TOÀN VÀ LÀNH MẠNH:

2.1 Không ma tuư.

2.2 Không có hành vi bạo lực hay đe dọa bạo lực.

2.3 Không hành vi t́nh dục.

2.4 Không trộm cắp.

2.5 Luôn luôn nhắc nhở kiểm tra thực hiện các nguyên tắc cộng đồng đề ra.

2.6 Đặt ra những quy định mới nếu thấy cần thiết.

          3/ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC:

3.1 Việc tuân thủ lịch sinh hoạt 24h/ ngày được giám sát chặt chẽ.

3.2 Phân công công việc rơ ràng cho từng thành viên.

3.3 Có sự chỉ đạo thông suốt từ trên xuống dưới và sự phản ánh kịp thời từ dưới lên.

3.4 Đảm bảo tuân thủ những quy tắc, quy định. Mọi hành vi được giám sát chặt chẽ và thường xuyên.

3.5 Xây dựng được những tiêu chí trong cộng đồng nhằm khuyến khích việc tích cực điều chỉnh hành vi.

3.6 Phương pháp điều trị phải dựa trên nguyên tắc nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của người nghiện.

4/ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ:

4.1 Phương pháp điều trị không bao giờ được làm tổn thương đến nhân phẩm đối tượng và phải được xây dựng trên những hiểu biết sâu sắc về ma túy và người nghiện.

4.2 Phải áp dụng biện pháp điều trị toàn diện bao gồm nâng cao sức khoẻđiều chỉnh, phục hồi nhận thức - hành vi - nhân cách, thông qua tư vấn - tâm lư trị liệu, giáo dục trị liệu, hoạt động trị liệu, huấn nghiệp trị liệu, lao động trị liệu.

4.3 Đối tượng có ḷng tin vào cán bộ điều trị.

4.4 Đối tượng cảm nhận được sự chăm sóc và giúp đỡ chân thành của cán bộ điều trị.

4.5 Đối tượng cảm nhận được sự chăm sóc của cả cộng đồng đối với quá tŕnh tiến bộ của đối tượng.

4.6 Đối tượng luôn luôn cảm thấy an toàn cả về thể chất lẫn về tinh thần.

4.7 Phải tạo được môi trường điều trị – phục hồi an toàn.

4.8 Môi trường điều trị phải tạo ra được sự trung thựctính cởi mở trong nguyên tắc cộng đồng đề ra.

4.9 Kết hợp liệu pháp dùng thuốc không dùng thuốc (xem mục PH̉NG CHỐNG TÁI NGHIỆN tại website này)

5/   NHỮNG BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY NHANH SỰ CHUYỂN BIẾN VỀ NHẬN THỨC – HÀNH VI – NHÂN CÁCH ĐỐI TƯỢNG:

5.1 Phải có những nguyên tắc giải quyết mọi hành vi vi phạm có liên quan đến những quy định của cộng đồng mà không cần sử dụng đến vũ lực.

5.2 Phải có những hoạt độngnhằm giúp đỡ về tâm tư t́nh cảm, khuyến khích việc bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận đối tượng một cách trung thực (ví dụ như tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm hay các h́nh thức điều trị khác…).

5.3 Tổ chức những buổi nói chuyện cho đối tượng để họ có thể giải bày tâm sự về quá khứ của ḿnh một cách cởi mở, trung thựckhông lo ngại có sự chế diễu hay phản đối từ phía đối tượng khác.

5.4 Giúp đối tượng cũng cố ḷng tin vào bản thân và những người xung quanh qua biện pháp giáo dục tâm lư - xă hội cho dối tượng.

   6/   XÂY DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LƯ HỮU HIỆU:

6.1 Sử dụng hệ thống quản lư trách nhiệm.

6.2 Đối tượng được nhóm, tổ chức phân công việc.

6.3 Sử dụng nhóm đồng đẳng quản lư lẫn nhau.

6.4 Sử dụng sổ nhật kư, sổ báo cáo, giao ban hay lịch phân công lao động để quản lư.

6.5 Giám sát nghiêm ngặt tuân thủ các loại quy định, nguyên tắccủa cộng đồng.

   7/   XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ TIẾN ĐỘ ĐIỀU TRỊ CỦA ĐỐI TƯỢNG:

7.1  Kế hoạch điều trị:

-   Xác định những vấn đề mấu chốt phải giải quyết trong quá tŕnh điều trị.

-   Xây dựng một kế hoạch điều trị nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu đề ra.

-   Kế hoạch này phải có những mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn điều trị.

-   Xác định những hoạt động điều trị cụ thểchỉ định người chịu trách nhiệm giúp đỡ đối tượng đạt được mục tiêu yêu cầu điều trị đề ra.

-   Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sự tiến bộ.

7.2 Theo dơi tiến độ điều trị của đối tượng theo kế hoạch đă đề ra: Tổ chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm cho từng trường hơp đối tượng.

7.3 Sử dụng hồ sơ quản lư đối tượng, phân công người quản lư theo dơi.

7.4 Nhận xét của nhân viên tư vấn về sự tiến bộ của đối tượng.

7.5 Biên bảncủa những buổi tư vấn cá nhân, nhóm, gia đ́nh.

7.6 Báo cáo tiến độ điều trị thường kỳ hàng tháng.

  8/   XÂY DỰNG HỆ THỐNG KHEN THƯỞNG:

8.1 Dựa trên các tiêu chuẩn đă đề ra để khen thưởng các học viên tích cực.

8.2 Sử dụng một số ưu đăi làm phần thưởng như: viết thư, tặng quà lưu niệm, biểu dương trước tập thể…

8.3 Đi dă ngoại bên ngoài cơ sở điều trị.

8.4 Cho về thăm gia đ́nh.

     Việc khen thưởng này tùy thuộc vào từng hoàn cảnh trung tâm - trường - trại - địa phương.

II CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT:

1/   NHÂN VIÊN ĐIỀU TRỊ PHẢI LÀ NGỬI XỨNG ĐÁNG VÀ MẪU MỰC: Đôi ngũ điều trị phải làm thế nào để đối tượng tôn trọng. Họ phải là tấm gương sáng cho đối tượng để có thể ảnh hưởng giáo dục nhằm chuyển đổi nhận thức, hành vi, nhân cách của học viên.

Người nghiện ma tuư thường thực hiện nhiều hành vi không tốt, nhưng họ ít thấyhay biện minh cho bản thân ḿnh, trong khi đó họ lại rất tinh ưnhạy bén nhận xét những điều không tốt của người khác. Do đó, nếu nhân viên điều trị không gương mẫu khó có thể chuyển đổi đối tượng.

Đối với đồng nghiệp nhân viên điều trị phải tuân thủ những quy định, những mối quan hệ thân thiện.

Đối với đối tượng nhân viên điều trị phải thương yêuđồng cảm nhưng cũng phải xác định một ranh giới không thể vượt qua của người quản lư và đối tượng.

2/   MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ PHẢI ĐẢM BẢO KHÔNG CÓ MA TUƯ HOẶC CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN KHÁC:

Một môi trường trị liệu để lọt ma tuư vào sẽ gây lây lan bệnh tật, tinh thần học viên không b́nh ổn, thiếu quyết tâm cai nghiện, dễ bức xúc phá vỡ chương tŕnh điều trị.

Đây là yếu tố tiên quyết v́ nếu không giải quyết được vấn đề này sẽ phá huỷ toàn bộ kế hoạch, hệ thống hoạt động của Trung Tâm.

3/   MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ PHẢI LÀ MỘT NƠI AN TOÀN KHÔNG CÓ T̀NH TRẠNG BẠO LỰC: mọi hoạt động diễn ra một lối sống không có ma tuư, không có cảnh ức chế nhau, nơi mà hành vi của một người luôn được các người khác xem xét, góp ư không hề do một áp lực nào, một ư đồ xấu nào và được giáo dục liên tục về một nếp sống nề nếp chuẩn mực.

4/   MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ PHẢI LÀ NƠI ĐỂ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ THỂ GIÚP ĐỠ ĐIỀU CHỈNH SAI LẦM CHO NHAU .

5/   MÔI TRƯỜNG ĐIỀU TRỊ PHẢI CÓ NHỮNG CHUẨN MỰC VỀ HÀNH VI VÀ NHÂN CÁCH NHƯ MỘT XĂ HỘI GƯƠNG MẪU nhằm những tiêu chuẩn sau đây:

+Trách nhiệm quan tâm đến người khác.

+Trung thực, không dối trá.

+Thương yêu, cởi mở, chân thành.

+Đoàn kết.

+Kỷ luật.

+Nhận biết được bổn phận, trách nhiệm.

6/   MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU PHẢI DỰ KIẾN MỌI BIỆN PHÁP KHI CÓ T̀NH HUỐNG XẤU: Phải can thiệp ngay kịp thời khi xảy ra những vi phạm nghiêm trọng về những quy tắc xă hội và chuẩn mực hành vi.

7/   CÁC ĐIỀU KIỆN Y TẾ - GIÁO DỤC - QUẢN LƯ - CÁC BIỆN PHÁP TRỊ LIỆU KHÁC VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÓ TR̀NH ĐỘ VÀ NHIỆT T̀NH ĐỂ SẴN SÀNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC VÀ KỊP THỜI MỌI T̀NH HUỐNG.

8/   CẦN CÓ MỘT THOẢ THUẬN ĐIỀU TRỊ NÓI LÊN QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN ĐIỀU TRỊ VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN: Thỏa thuậnphải nêu rơ những mục tiêu điều trị mà hai phía đều quan tâm. Nội dung thoả thuận điều trị phải bao gồm những nội dung giúp đỡ người nghiện có kế hoạch cho đời sống hàng ngày nhằmtiến đến một sự phục hồi nhân cách, một cuộc sống hữu ích cho xă hội và thu thập những kỹ năng để vượt qua thử thách tái nghiện.

9/   NHỮNG NGUYÊN TẮC QUẢN LƯ MỘT MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG CÓ HIỆU QUẢ:

9.1 Môi trường cộng đồng trị liệu là một môi trường học tập tích cực. Vai tṛ của những người có trách nhiệm, uy tín trợ giúp một cách hữu hiệu cho việc học tập của các thành viên.

9.2 Họ nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ giữa lời nói việc làm của những người có vị trí trách nhiệm đối với các thành viên trong cộng đồng. Phải biết rằng các thành viên trong cộng đồng luôn theo dơi việc các cán bộ điều trị có tuân thủ các quy tắcgiá trị của cộng đồng hay không, cũng như theo dơi mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong cộng đồng, không được để các vấn đề mâu thuẫn nảy sinh trong cộng đồng. Bất kỳ mâu thuẫn nào xảy ra giữa lời nóihành vi sẽ bộc lộ điểm yếu của hệ thống điều trịcó thể sẽ được người nghiện lợi dụng để có những biểu hiện, hành vi không đúng.

9.3 Để thực hiện tốt vai tṛ của ḿnh, người cán bộ điều trị phải nắm rơ các quy tắc của cộng đồng. Những người quản lư thành công nhất là, những người luôn được đối tượng xem là tấm gương để họ học tập là những minh họa cụ thể trong giáo dục người nghiện. Những người quản lư không chỉ đảm bảo sự tồn tại, duy tŕ hoạt động của “môi trường trị liệu cộng đồng” mà c̣n phải biến nó thành một môi trường học tập thật sự cho người nghiện ma túy.

9.4 Người đă cai nghiện thành công là hiện thân của niềm hy vọng của người cai nghiện, đă và đang đấu tranh để vượt qua chính bản thân ḿnh. Họ là bằng chứng sống của việc chiến thắng sự cám dỗ của ma tuư, mà chủ yếu họ là người rất thông hiểu suy nghĩcảm xúc của người nghiện. Khả năng của họ trong việc bày tỏ bản lĩnh của ḿnh đối với những người nghiện khác là không ǵ sánh nổi. Họ đoán trước được hành vi của người nghiện trong từng hoàn cảnh cụ thể. Điều này biến họ thànhnhững người hướng dẫn rất có hiệu quả trong môi trường trị liệu cộng đồng – một môi trường điều trị mà việc thành công hay thất bại có liên quan chặt chẽ với việc thông hiểu những suy nghĩ, thậm chí cả những mánh lới của đối tượng. Tuy nhiên việc sử dụng người cai nghiện thành công vào công tác quản lư của Trung tâm là vấn đề phức tạp như việc dùng dao hai lưỡicó thể tốt nhưng cũng có thể rất nguy hiểm nếu họ có ư đồ xấu thiếu tŕnh độ hoặc tái nghiện lại. Do đó, để xử lư t́nh huống, người cán bộ quản lư phải có khả năng đoán trước sự việc xảy ra và những nguyên nhân gây ra sự việc đó.

D - YÊU CẦU VỀ CƠ CẤU - HOẠT ĐỘNG - MỐI QUAN HỆ ĐỂ MỘT MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG CÓ HIỆU QUẢ:

I/ HỆ THỐNG TỔ CHỨC:

   1/ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC:

     2/ NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI LĂNH ĐẠO: vô cùng quan trọng đ̣i hỏi phải có TR̀NH ĐỘ và NHẠY BÉN trong công việc:

       + Điều chỉnh cơ cấu cho phù hợp.

       + Điều chỉnh các dịch vụ điều trị.

       + Điều chỉnh vai tṛ các cán bộ điều trị.

       + Phân công nhiệm vụ của cán bộ điều trị và nhân viên tư vấn phù hợp.

       + Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thứckinh nghiệmcho tập thể CBNV để có thể triển khai chương tŕnh điều trị.

       + Lập kế hoạch xây dựng chương tŕnh điều trị – phục hồi dựa vào trung tâm và dựa vào cộng đồng.

       + Tổng kết tiến độ triển khai các chương tŕnh từng giai đoạn.

  3/ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PH̉NG BAN CHỨC NĂNG:

   Cơ bản gồm 4 bộ phận chính:

+ Y tế.

      + Giáo dục.

      + Quản lư.

      + Phục vụ.

Tất cả các bộ phận trên đều phải tác nghiệp trên một thể thống nhất nhằm vào công tác điều trị, điều chỉnh, phục hồi nhận thức – hành vi – nhân cách cho đối tượng cai nghiện, nhưng nhiệm vụ ai người đó làm.

Tổ chức như trên nhằm mục tiêu:

        + Đảm bảo sức khỏe cho đối tượng cai nghiện – phát hiệnngăn chặn kịp thời các bệnh cơ hội – dịch bệnh – bệnh mắc phải.

        + Sử dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc thông qua tư vấn – liệu pháp tâm l‎ư – liệu pháp giáo dục – liệu pháp xă hội,…

        + Theo dơi tiến độ của học viên thông qua các hoạt động của cá nhân, nhóm, tổ chức, huấn nghiệp trị liệu, lao động trị liệu, sản xuất trị liệu, ….

        + Đảm bảo môi trường điều trị an toàn.

        + Tạo một môi trường sẵn sàng đáp ứng kịp thời cho công tác cai nghiện (xây dựng cơ sở vật chất – vệ sinh môi trường – chuẩn bị cho công tác quản lưcũng như phục vụ cho mọi h́nh thức trị liệu, …).

II/ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:

      _ Xác định nhiệm vụ rơ ràng cho từng cá nhân, từng nhóm, từng tổ chức của học viênngười phụ trách.

      _ Xác định nhiệm vụ người giám sát.

      _ Xác định nhiệm vụ của điều phối viên.

III/ PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:

      _ Sắp xếp công việc cụ thể cho từng đối tượng.

      _ Cho phép đối tượng đăng kư với cán bộ điều trị nhận công việc cho ḿnh, tất nhiên sự lựa chọn phải dựa vào khả năng từng ngườitiến độ điều trị.

      _ Trách nhiệm của từng người trong công việc được giao, nếu như không đáp ứng được yêu cầu cần làm rơ v́ những lư do bệnh lư hoặc lư do hành vi.

IV/ LỊCH SINH  HOẠT HẰNG NGÀY:

Mục đíchcủa việc bố trí lịch sinh hoạt là để điều hành hoạt động của Trung tâm, tạo cho đối tượng có ư‎ thức tổ chức kỷ luật, h́nh thành thói quen tốt nhận thức tốt.

Một ví dụ của lịch sinh hoạt:

           6 :00  Thức dậy/ dọn giừơng/ vệ sinh pḥng ngủ/ điểm danh.

           6 :30  Thể dục buổi sáng/ tắm rửa.

           7 :00  Ăn sáng.

           8 :00  Giao ban buổi sáng (là không thể thiếu được).

           8 :45  Cán bộ họp giao ban/ Họp nhóm đối tượng/ Sinh hoạt cộng đồng.

           9 :30  Lao động trị liệu – Huấn nghiệp trị liệu.

           11 :30 Tắm rửa.

           12 :00 Ăn trưa – nghỉ trưa.

           14 :00  Sinh hoạt nhóm điều trị.

           15 :30  Lao động trị liệu.

           17 :00  Hoạt động trị liệu.

           18 :00  Tắm rửa.

           18 :30  Ăn tối.

           19 :30  Tư vấn, họp nhóm, giải trí…

           21 :00 Họp toàn thể cộng đồng/ thông báo chung.

           22 : Điểm danh tối/ đi ngủ.

Lịch sinh hoạt này thay đổi tùy theo từng giai đoạn điều trị và điều kiện của từng đơn vị.

V.   NHỮNG NGUYÊN TẮC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN VIÊN ĐIỀU TRỊ:

   T́nh đồng đội và sự tôn trọng lẫn nhau nguyên tắc cơ bản của các nhân viên điều trị trong cộng đồng. Các đối tượng là thành viên của cộng đồng cũng phải coi hai nguyên tắc đó là nền tảng mối quan hệ trong công việc của ḿnh.

          Để xây dựng được môi trường trị liệu cộng đồng có hiệu quả, các nhân viên điều trị phải có khả năng phối hợp làm việc trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau. Để tạo ra được một thái độ làm việc như vậy những người lănh đạo tổ chức phải là tấm gương của cộng đồng trị liệu. Người cán bộ lănh đạo phải tuân thủ nguyên tắc này trong khi giao tiếp với các nhân viên của ḿnh.

VI.  NHỮNG NGUYÊN TẮC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN VIÊN ĐIỀU TRỊ VỚI ĐỐI TƯỢNG:

          Cộng đồng có mục tiêu là tạo một môi trường cho sự điều chỉnh nhận thức – hành vi – nhân cách của đối tượng. Cộng đồng sẽ thất bại nếu như thiếu đi ḷng quyết tâm của những người lănh đạo và những người có uy tín trong cộng đồng. Môi trường cộng đồng trị liệu bao gồm nhiều thành phần khác nhau: Có những đối tượng ích kỷ, mang chủ nghĩa anh hùng cá nhân, nhưng cũng có những sự hy sinh bản thân để giúp đỡ các đối tượng khác. Đa số người cai nghiện có trạng thái t́nh cảm không ổn định, nhưng điều đáng chú ư là chính những cán bộ điều trịchuyên đi hàn gắn vết thương này đôi khi không giải quyết được những khó khăn của chính bản thân ḿnh. Tuy nhiên dù t́nh huống nào, người cán bộ điều trị, những người được xem là tấm gương sáng để toàn thể cộng đồng noi theo, luôn luôn phải cư xử với các thành viên của cộng đồng với một thái độ có trách nhiệm. Những cơ chế của cộng đồng được thể hiện ở những nghi thứcquy tắc xă hội, có thể giúp ngăn chặn việc vô t́nh hay cố t́nh sử dụng sai nguyên tắc về sức mạnhquyền hạn trong mọi đối tượng điều trị tại cộng đồng.

          Nhằm nâng cao những quy tắc, chuẩn mực của cộng đồng cần phải quan tâm đến việc đào tạo những cán bộ điều trị trở thành những nhân viên chuyên nghiệp có tŕnh độ. Việc chuyên môn hóa đội ngũ điều trị có thể sẽ giúp cải thiện chất lượng điều trị của cộng đồng nói chung và của những người cán bộ quản lư nói riêng.

VII. CƠ CẤU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI  ĐỐI TƯỢNG:

          Môi trường cộng đồng trị liệu nổi tiếng là nhờ nó được sự tổ chức tốt, có nguyên tắc, có cơ sở vật chất đầy đủ các yếu tố trên sẽ khích lệ những hành vi lành mạnh. Môi trường sẽ phản ánh bản chất của cộng đồng sống trong môi trường đó. Mặc dù có một vài mô h́nh cộng đồng buộc phải thích nghi với cơ sở vật chất sẵn có ví dụ như là nhà tù, các khu nhà cũ, cơ sở khám chữa bệnh thiếu thốn nhưng chúng ta phải quyết tâm từng bước nâng cấp môi trường sao cho phù hợp với yêu cầu của một môi trườngcộng đồng trị liệu.

          Cộng đồng trị liệu phải mang dáng dấp một gia đ́nh nhiều hơn là một trung tâm điều trị. Ngay cảtrong tù hay trong trại cải tạo, trại giáo dưỡng trẻ em vị thành niên: không khí “nhà tù” cũng không c̣n nữa, nhằm khiến cho cộng đồng trở thành một môi trường nhẹ nhàng, tin cậy cho việc điều trị – phục hồi, an toàn cả về thể chất lẫn tinh thần cho đối tượng: Đó phải là chỗ mà đối tượng có thể chịu trách nhiệm về sự lựa chọnhành vi của chính ḿnh. Trong khi nhà tù tạo ra không khí thiếu an toàn, nơi màđối tượng muốn sinh tồn th́ phải dựa hoàn toàn vào mánh khoé luật rừng, th́ môi trường cộng đồng tạo ra những hành vi xă hội lành mạnh như tin tưởnggiúp đỡ lẫn nhau trong bầu không khí gia đ́nh.

          Những thành công lớn của môi trường cộng đồng trị liệu có được là nhờ một cơ cấu hoạt động chặt chẽ. Cần tổ chức tốt lịch sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng tùy theo người hay ngườimới tham gia điều trị. Tuy nhiên, mọi đối tượng cai nghiện đều phải hiểu được trách nhiệm của ḿnh và các mục tiêu chung do cộng đồng đề ra.

F- CÔNG TÁC QUẢN LƯ -  ĐIỀU CHỈNH - GIÁM SÁT HÀNH VI ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN:

      Việc phân cấp cơ cấu tổ chức và lịch sinh hoạt thường ngày là một dạng kỷ luật và nó tạo ra cho người nghiện cảm giác ổn định. CUỘC SỐNG ĐỐI TƯỢNG PHẢI ĐƯỢC ĐI VÀO KHUÔN KHỔ VÀ CÓ KẾ HOẠCH CỤ THỂ ngược lại hẳn với cuộc sống trước kia của đối tượng ngoài xă hội đầy rẫy rối loạn, thiếu ư thức – một lối sống điển h́nh của người nghiện. Các hoạt động này khuyến khích việc đặt kế hoạch cho sự ổn định lâu dài. Tuy nhiên, những điều này không đơn giảnkhó thực hiện. Khi người nghiện đă lệ thuộc vào ma túy th́ khả năng nhận thức cuộc sống của đối tượng cũng bị hạn chế, do các thói quen xấuliên quan đến việc sử dụng ma tuư. Đối tượng không tự hành động như một người b́nh thườngphải giúp đối tượng từng bước đạt được dần những thành công nhỏ trong quá tŕnh phục hồi.

      Tóm lại, môi trường trị liệu cộng đồng là một môi trường điều trị tích cực, năng động chứ không phải là một môi trường tĩnh. Những thay đổi có ư nghĩa mà người nghiện đạt được chính là kết quả của trạng thái đấu tranh tích cực bên trong bản thân người nghiện với sự giúp đỡ của tập thể nhằm loại bỏ những yếu tố làm suy yếu ư chí con người, những yếu tố thường được người nghiện sử dụng để bào chữa cho thất bại của ḿnh. Bằng cách loại bỏ những yếu tố này, chúng ta c̣n có thể khiến cho đối tượng có được những hành vi phù hợp. Nếu chúng ta thành công trong việc thu hút sự tham gia tích cực của người cai nghiện vào chương tŕnh điều trị, đối tượng sẽ có nhiều cơ hội hơn để phục hồi và lấy lại sự tự tin cho bản thân ḿnh.

       Để đạt được các mục tiêu trên công tác quản lư – điều chỉnh – giám sát hành vi đối tượng là vô cùng cần thiết.

       Sau đây là một số điểm cần áp dụng:

I/  NGUYÊN TẮC: Đối tượng phải luôn luôn đặt vấn đề với tự chính ḿnh :

      _ Cách thức nào để tạo hiệu quả trong cuộc sống.

      _ Đặt ḿnh vào địa vị người khác.

      _ Điều ǵ sẽ đến khi suy nghĩhành động như thế này?

      _ Kiểm soát t́nh cảm- suy nghĩ- làm chủ bản thân.

II/ SINH HOẠT NHÓM: nhóm đối kháng, nhóm đặc biệt… nhằm:

      _ Đối diện với sự thật.

      _ Chấp nhận thử thách.

      _ Bày tỏ sự đồng t́nh hoặc không đồng t́nh.

      _ Giải toả nỗi bực dọc theo cách thức đối thoại trong hoà b́nh.

         * Môi trường sống của cộng đồng.

         * Sự tiến bộ của đối tượng.

III/ CÁC LOẠI HỌP HÀNH, SINH HOẠT KHÁC:

      _ Họp giao ban chung là rất quan trọng.

      _ Họp gia đ́nh, phát hiện nguy cơ, tiến hành kiểm điểm, giải quyết vấn đề.

   _ Thực hiện các biện pháp điều trị không dùng thuốc là rất quan trọng: Tư vấn- Liệu pháp tâm lư – Liệu pháp giáo dục – Huấn nghiệp trị liệu – Lao động trị liệu và cách́nh thức trị liệu khác.

IV/ NÓI CHUYỆN VỚI NHỮNG NGƯỜI CÓ THIỆN CHÍ GIÚP ĐỠ M̀NH.

V/ KIỂM ĐIỂM - KHIỂN TRÁCH: Làm các vi phạmbiện pháp giải quyết.

VI/  TÁC DỤNG CỦA VIỆC KHEN THƯỞNG:

      _  Làm chuyển biến tích cực sự tiến bộ của đối tượng.

      _ Tất cả đối tượng điều trị gương mẫu đều được biểu dươngkhen thưởng bất kể họ có xuất phát điểm như thế nào.

VII. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH NHẬN THỨC – HÀNH VI – NHÂN CÁCH ĐỐI TƯỢNG:

          Những biện pháp điều chỉnh nhận thức – hành vi – nhân cách trong môi trường trị liệu cộng đồng như kiểm điểm, phê b́nh, giao ban buổi sáng, nhóm đối kháng, họp gia đ́nh hay họp chung v.v… được xây dựng nhằm sửa đổi những hành vi vi phạm những quy tắc mà cộng đồng đề ra. Việc tuân thủ nghiêm ngặt những quy định củacộng đồng haynhững quy tắc cốt yếu điều hết sức quan trọng trong việc duy tŕ sự lành mạnh sự an toàn của môi trường điều trị. Những biện pháp điều chỉnh, phục hồi nhận thức – hành vi – nhân cách nhằm mục đích ngăn chặn, trừng phạt những hành động làm xói ṃn tập quán, sự an toàntính lành mạnh của môi trường. Việc xử lư các vi phạmnhững quy tắc cơ bản - tạo ra cảm giác an toàn của cộng đồng.

       Tuy nhiên, nếu những biện pháp này bị lạm dụng sẽ gây ra những kết quả trái ngược. Nếu tổ chức môi trường trị liệu cộng đồng thiếu chuẩn mựcthiếu tinh thần trách nhiệm trong việc áp dụng những biện pháp này th́ chúng trở nên có hại nhiều hơn có lợi. Vấn đề sử dụng biện pháp nào với mức độ vi phạm như thế nào được quyết định bởi mức độ điều chỉnh hành vi từ thấp đến cao.

Biện pháp kiểm điểmtrao đổi (tư vấn trực tiếp) được áp dụng cho những hành vi nhẹ. Đối với những môi trường trị liệu được tổ chức tốt th́ ít khi phải áp dụng những biện pháp mạnh.

Việc phải tăng cường sử dụng những biện pháp mạnh là dấu hiệu cho thấy môi trường điều trị đó đang có nguy cơ không được tổ chức tốt, do đó phải xem xét lại trách nhiệm của các thành viên cộng đồng đối với những quy tắcchuẩn mực của cộng đồng cũng như nhận thức của những người quản lư.

          Những biện pháp điều chỉnh hành vi có hiệu quả nếu đượcsử dụng đúng sẽ làm tăng trách nhiệm của thành viên đối với việc tuân thủ các quy tắc mà cộng đồng đề ra. Khi một đối tượng bị gọi lên kiểm điểm trong một lần giao ban buổi sáng hay bị khiển trách trước tập thể để những thành viên khác trong cộng đồng phê b́nh sửa chữa hành vi không đúng của đối tượng, th́ chính đối tượng vừa nói chuyện với cộng đồngvừa chính với bản thân ḿnh. Trong quá tŕnh áp dụng những biện pháp nàyđiều căn bản là phải đảm bảo chỉ lên án những hành vi sai tráichứ không cố gắng đánh vào ḷng tự trọng của đối tượng. Do vậy trong các buổi giao ban chỉ nên chú trọng vào phân tích sự vi phạm của đối tượngảnh hưởng của nó tới bản thân đối tượng cũng như tới những người khác. Điều này được thể hiện cảm giác biết ơn của đối tượng đối với sự quan tâmt́nh thương của các thành viên khác dành cho đối tượng, thông qua việc giúp đỡ anh ta sửa đổi những thái độ, hành vi không đúng.

          Việc kiểm điểm trong các buổi giao ban buổi sáng nh́n chung đă giải quyết được sự vi phạm quy tắc của các học viên. Khi những quy tắc này bảo đảm, việc học tập cũng trở nên thuận lợiđạt kết quả tốt. Nếu một học viên đă từng bị khiển trách v́ đến muộn tại giao ban buổi sáng th́ đối tượng thường ít khi lặp lại hành vi đó lần nữa. Bên cạnh những kiến thức mà họ nhận được từ bài giảng, họ c̣n nhận thức thêm được nhiều điều từ chính bản thân ḿnh.

G- NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ VIỆC ĐIỀU TRỊ - PHỤC HỒI CÓ HIỆU QUẢ:

I/ PHẢI CÓ MỘT SỰ ĐIỀU TRỊ KHOA HỌC, TỔNG HỢP, LINH ĐỘNG, KỊP THỜI VÀ XUYÊN SUỐT:

     Việc áp dụng những biện pháp điều trị tổng hợphết sức quan trọng trong công tác cai nghiện phục hồi. Không có mô h́nh cai nghiện chung nào cho đối tượng cai nghiện ma túy mà chỉ có những nguyên tắc cơ bản, mô h́nh tốt với người này chưa hẳn tốt với người khác.

II/ CÁC DỊCH VỤ ĐIỀU TRỊ PHẢI LUÔN SẴN SÀNG:  Người nghiện luôn sẵn sàng nhận sự giúp đỡ khi đă suy sụp nhưng đến khi nào anh ta đến giai đoạn suy sụp th́ ta không đoán trước được, v́ vậy “sự giúp đỡ” luôn luôn phải sẵn sàng vào những thời điểm mang tính quyết định – đó là khi anh ta tự nguyện đến điều trị cai nghiện. Những thủ tục phức tạp trong quá tŕnh tiếp nhận đối tượng đến tham gia điều trị có thể khiến chúng ta bỏ sót những đối tượng đang cần sự giúp đỡ.

III/ ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN CHỈ CÓ HIỆU QUẢ: Khichúng ta đáp ứng được những nhu cầu phức tạp của đối tượng trong quá tŕnh phục hồi. Để việc điều trị có hiệu quả phải xác định được các vấn đề liên quan đến khía cạnh, thái độ, hành vi, tâm tư t́nh cảm, khía cạnhđạo đức, yếu tố nghề nghiệpquan hệ xă hội của đối tượng bên cạnh tiền sử lạm dụng ma tuư của anh ta. Một chương tŕnh điều trị phục hồi toàn diện phải bao gồm những hướng dẫnhoặc sự can thiệp đáp ứng được tính chất phức tạp của người nghiện ma tuư bao gồm cả những hoạt động chuẩn bị cho đối tượng tái hoà nhập cộng đồngtrang bị cho đối tượng những kỷ năng pḥng chống tái nghiện.

IV/ MỘT KẾ HOẠCH CAI NGHIỆN CỦA CÁ NHÂN CẦN PHẢI ĐƯỢC XÂY DỰNG, ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ THEO TỪNG THỜI KỲ VÀ ĐƯỢC SỬA ĐỔI KHI CẦN THIẾT: Để đảm bảo rằng kế hoạch đó luôn phù hợp với những nhu cầu thay đổi của đối tượng. Một kế hoạch điều trị cai nghiện cũng như là một bản đồ hướng dẫn hành tŕnh của đối tượng đi đến phục hồi, trong đó có quy định đến những điểm mốc cho từng giai đoạn và đích cuối cùng của quá tŕnh điều trị. Kế hoạch này cho chúng ta xác định được mục tiêu đề ra và đánh giá được những ǵ chúng ta đă đạt được hoặc những thất bại và những thiếu sót được sửa chữa và xác định những lĩnh vực mới cần phải được củng cố cho đối tượng của chúng ta.

V/ DUY TR̀ VIỆC ĐIỀU TRỊ TRONG MỘT THỜI GIAN ĐỦ DÀI MỚI CÓ THỂ ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ CAI NGHIỆN:  Khoản thời gian thích hợp với từng cá nhân trong việc duy tŕ cai nghiện phụ thuộcvào nhữngkhó khănnhu cầu của cá nhân đó. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với hầu hết đối tượng thời gian cần thiết để tạo ra những tiến bộ có ư nghĩa trong cai nghiện là khoảng 3 tháng (Daytop). Sau khi đạt đến ngưỡng này những biện pháp điều trị bổ sung có thể được áp dụng để đạt được những bước tiến xa hơn nhằm tiến đến phục hồi. Những điều trên chỉ đúng khi đối tượng được cung cấp đầy đủ các dịch vụ cai nghiện. Điều quan trọng là phải cũng cố được quyết tâm của đối tượng không cho họ rời bỏ điều trị một cách quá sớm. Thời gian cai nghiện lư tưởng trung b́nh khoảng hai năm, tối thiểu là 6 tháng.

VI/ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC – LIỆU PHÁP CÓ HIỆU QUẢ TRONG CAI NGHIỆN – PHỤC HỒI:

Những đối tượng cai nghiện ma tuư có những cơ hội trong điều trị đểthảo luận về những vấn đề liên quan đến động cơ điều trị, xây dựng kỹ năng xă hội thói quen chống lại việc sử dụng ma tuư, học tập những hành vi mới, nhận thức được khó khăncó biện pháp khắc phục hữu hiệu. Trị liệu hành vi trao đổi, thảo luận giúp nâng cao mối quan hệ giữa người với đối tượng trong gia đ́nh và trong cộng đồng. Trao đổi, thảo luậnphương pháp quan trọng trong điều trị, nó giúp cho đối tượng đi từ quá tŕnh học tập đến thích nghi với môi trường điều trị cũng như thích nghi với việc phải đương đầu với những khó khăn tồn tại khi quay trở lại gia đ́nh hoặc cộng đồng, pḥng chống tái nghiện.

VII/ TIẾN HÀNH  SONG SONG CỘNG ĐỒNG TRỊ LIỆU KẾT HỢP VỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN:

Đối tượng cai nghiện thường có những rối loạn tâm thần kèm theo, tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh lư tâm thần - phương pháp trị liệu cộng đồng phải linh động áp dụng cho đối tượng với những mức độ khác nhau.

VIII. CẮT CƠN NGHIÊN MA TÚY KHÔNG PHẢI LÀ CAI NGHIỆN MA TÚY MÀ ĐÓ CHỈ LÀ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ CHO MỘT QUÁ TR̀NH CAI NGHIỆN – PHỤC HỒI LÂU DÀI:

Không có một biện pháp điều trị đơn thuần (thuốc, châm cứu, bấm huyệt, …) nào có thể chữa được bệnh nghiện ma túy mà đ̣i hỏi phải có những biện pháp điều trị tổng hợp, đồng bộ lâu dài thông qua các liệu pháp không dùng thuốcnhư:

-        Tư vấn.

-         Liệu pháp tâm l‎ư.

-         Liệu pháp giáo dục.

-         Liệu pháp xă hội.

Để nhằm chuyển đổi nhận thức, hành vi, nhân cách, giải quyết các chấn thương tâm lư, mâu thuẫn nội tâm của các đối tượng.

IX. ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN KHÔNG PHẢI TỰ NGUYỆN MỚI ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ:

(Hai phần này coi lại bài: “Những nguyên tắc cơ bản trong cai nghiện phục hồi)

Cho dùmột người đến cai nghiện là do tự nguyện hay là do gia đ́nh hoặc các cơ quan chức năng đưa vào, đối tượng đó cũng phải được giáo dục để họ đến với động cơ đúng đắn là cai nghiện. Thông thường, ngay cả đối với những người cai nghiện t́nh nguyện, th́ cũng có những nguyên nhân bên trong hay bên ngoàibuộc họ phải ẩn náu trong các Trung Tâm cai nghiện. Điều trị cai nghiện tự nguyện hay ép buộc không quan trọng bằng trên thực tế đối tượng có được cơ hội để tham gia điều trị trong một môi trường điều trị lành mạnh hay không.

         Với nhóm bị ép buộc họ cũng nhận được những dịch vụ săn sóc, tư vấn, giáo dục, giúp đỡ. Tuy nhiên việc chuyển đổi nhận thức của họ lâu hơn và khó khăn hơn.

X/ CÁC CHƯƠNG TR̀NH CAI NGHIỆN NÊN CUNG CẤP ĐÁNH GIÁ VỀ HIV/ AIDS, VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ C, BỆNH LAO VÀ NHỮNG BỆNH TẬT DỄ LÂY LAN KHÁC, HƯỚNG DẪN GIÚP ĐỠ ĐỐI TƯỢNG HẠN CHẾ HOẶC THAY ĐỔI NHỮNG HÀNH VI CÓ NGUY CƠ LÂY LAN: Hướng dẫn thảo luận với từng cá nhân và theo nhóm có hiệu quả giúp các đối tượng học được cách làm như thế nào để tránh được những hành vi có nguy cơ cao. Việc hướng dẫn cũng có thể giúp cho những người đă bị nhiễm bệnh có thể tự chăm sóc được bản thân họ tốt hơn.

XI/ SỰ PHỤC HỒI CỦA NHỮNG NGƯỜI NGHIỆN CÓ THỂ PHẢI MẤT THỜI GIAN DÀI VÀ YÊU CẦU VIỆC THAM GIA ĐIỀU TRỊ MÔT CÁCH THƯỜNG XUYÊN: Người nghiện ma tuư thường ở t́nh trạng tái phát kinh niênđói ma túy trường diễn. Cũng tương tự như đối với những loại bệnh kinh niên khác, việc tái sử dụng ma tuư có thể xảy ra trong hoặc sau một quá tŕnh cai nghiện thành công. Khi một đối tượng trở lại sử dụng ma tuư không có nghĩa rằng anh ta đă không học được ǵ từ chương tŕnh điều trị mà thực ra là anh ta đă thất bại trong việc học đủ để giúp anh ta hoàn toàn tránh khỏi việc sử dụng ma tuư. Quá tŕnh cai nghiện phải kéo dài và gồm nhiều giai đoạn điều trị khác nhau để đạt được mục tiêu dài hạn là từ bỏ ma tuưphục hồi đầy đủ các chức năng. Chính những người cai nghiện thành công nếu họtham gia hỗ trợ các chương tŕnh cai nghiệnquản lư sau cai thường giúp cho những đối tượng khác duy tŕ việc từ bỏ ma tuư.

XII/  CAM KẾT CỦA GIA Đ̀NH NGƯỜI NGHIỆN NÊN ĐƯỢC XEM LÀ MỘT PHẦN CỦA QUÁ TR̀NH ĐIỀU TRỊ – PHỤC HỒI: Hầu hết những đối tượng, đặc biệt là những người vị thành niên đều trở về gia đ́nh sau khi họ rời khỏi Trung tâm cai nghiện. Gia đ́nh thường là chổ dựa vững chắc giúp cho con cái họ yên tâm cai nghiện. Khi các gia đ́nh không được cung cấp thông tin đầy đủ về vấn đề cai nghiện ma tuư và mục tiêu của chương tŕnh điều trị - phục hồi th́ họ sẽ dễ bị thuyết phục bởi những lư do của đối tượng đưa ra nhằm mục đích sớm rời bỏ chương tŕnh điều trị. Chính v́ vậy các gia đ́nh nên được hướng dẫn về nội quynguyên tắc của cơ sở điều trị, được giáo dục về triết lưphương pháp cơ bản của cai nghiện. Cán bộ điều trị có thể giúp đỡ tư vấn cho gia đ́nh đối tượng để giải quyết một số khó khăn tồn tại không để nó ảnh hưởng đến việc điều trị của đối tượng.

H- HOẠT ĐỘNG TRỊ LIỆU - HUẤN NGHIỆP TRỊ LIỆU - LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU:

      Hoạt động trị liệukhoa họcnghệ thuật hướng dẫn sự đáp ứng của người bệnh với những hoạt động chọn lựa nhằmcải tiến sức khoẻ, lượng giá thái độ điều trị hay tập luyện về thể chất hoặc tâm trí – Hoạt động trị liệu bao gồm các loại Hoạt động sinh hoạt hàng ngày – Hoạt động sáng tạo nghệ thuật – Hoạt động giáo dục và trí tuệ – Hoạt động giải trí …

      Huấn nghiệplao động trị liệu phải coi trọng cả hai mặt chân tay lẫn trí tuệ .

      Môi trường trị liệu cộng đồng coi hoạt động trị liệu, huấn nghiệp trị liệu và lao động trị liệu là yếu tố quan trọng giúp đối tượng phục hồi nhanh chóng t́nh trạng nghiện. Các yếu tố trên có liên quan đến nhận thức của một người về vai tṛ của đối tượng trong cộng đồng. Một người khi biết rằng ḿnh là thành viên có ích cho xă hội th́ tự tin và tự trọng hơn, ít dính líu tới những hành vi sai trái. Điều này giúp cho chúng ta hiểu được vai tṛ của lao động trong đời sống xă hội của con người cũng như trongquá tŕnh phục hồi của đối tượng được điều trị tại môi trường cộng đồng. Tất cả mọi thành viên đều đóng góp sức ḿnh vào công việc hàng ngày nhằm duy tŕ chương tŕnh điều trị, duy tŕ cơ sở vật chấthoạt động của cộng đồng.

  Môi trường cộng đồng trị liệulà môi trường được tổ chức theo một cơ cấu chặt chẽ dựa trên nguyên lư trách nhiệm tăng dần do các thành viên của cộng đồng đảm nhiệm, đối tượng phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng hoạt động hàng ngày. Cơ cấu tổ chức này đảm bảo công việc hoàn thành đúng lúc, dưới sự giám sát chặt chẽ.

      Huấn nghiệplao động trị liệu của cộng đồng là một hệ thống phân công rất khoa học. Ngoài việc cộng đồng có thể tự sản tự tiêu bằng cách tận dụng được đối đa nguồn nhân lực dồi dào của cộng đồng, cơ cấu này c̣n cho phép tập trung vào một số yếu tố khoa học trong việc thực hiện một chương tŕnh điều trị nhằm phục hồi hành vi nhân cách, tăng ḷng tự tin, tăng tính tự trọng và ư thức tổ chức kỹ luật trong lao động. Hệ thống này khuyến khích các thành viên phấn đấu để đạt được những vị trí nhất định trong cộng đồng, khuyến khích tinh thần tự lập

          V́ những lư do trên, những người quản lư phải quan tâm đến việcxây dựng một lịch hoạt động – huấn nghiệplao động chi tiết cho việc thực hiện các chương tŕnh hoạt động trong ngày. Người quản lư phải giám sát chặt chẽ thái độhành vi của thành viên trong cộng đồng.

          Để đạt được mục đích cộng đồng đặt ra, cần chú trọng vào việc giúp đỡ đối tượng hiểu thêm về chính bản thân ḿnh, hiểu được ưu điểm, nhược điểm của bản thân ví dụ như cảm giác tự ti trong một hoàn cảnh xă hội nào đó. Giả sử, một người được giao một công việc đ̣i hỏi phải có năng lực - tŕnh độ. Việc này khiến cho đối tượng phải lo lắng. Để có thể giúp đối tượng thực hiện phảikhuyến khích đối tượng chấp nhận sự thử thách của công việc. Muốn giao cho đối tượng một công việc ta phải cân nhắc kỹ thái độ, hành vi và đặc biệt là khả năng chấp nhận thử thách của đối tượng. Lao động trị liệu là một trong những biện pháp trị liệu cho nên ở một số chương tŕnh điều trị sẽ bị thất bại nếu sử dụng đối tượng điều trị như một dạng công nhân rẽ mạt cho sản xuất: Đối tượng sẽmất ḷng tin ngay ở chính ḿnh, mất ḷng tin vào cán bộ điều trị có thể rộng hơn.

      Những đối tượng tích cực trong công việc và có thái độ đúng đắn đối với lao động thường có xu hướng coi trọng công việc mà họ đang làm và vị trí của trong công việc. Đối tượng phải có thái độ và hành vi đúng với quá tŕnh làm việc chứ không chỉ đơn thuần làm việc tốt, sản phẩm nhiều là được. Việc luân chuyển thay đổi công việc diễn ra thường xuyên trong cộng đồng cho phép các đối tượng có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại vi trí công việctrong môi trường.

          Từ những lư do trên đối tượng phải:

+       T́m hiểu về chính bản thân ḿnh

+       Điều chỉnh thái độ và hành vi cho đúng.

+       Khi đối tượng lao động tích cực sẽ có một uy tín trong cộng đồng, cho nên những chương tŕnh huấn nghiệp trị liệu – lao động trị liệu thường đạt tỷ lệ thành công cao với thời gian ngắnchi phí thấp. Chương tŕnh huấn nghiệp trị liệu – lao động trị liệu thường không áp dụng cho những thành viên mới của cộng đồng, những thành viên mới cần phải có thời gian để điều chỉnh thái độ, nhận thức hành vi nhân cách trước khi được tham gia huấn nghiệplao động trị liệu.

I- LIỆU PHÁP GIÁO DỤC TÂM LƯ - XĂ HỘI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY:

V́ người nghiện ma túy bị rối loạn tâm sinh lư, rối loạn nhận thức,đánh mất ḷng tự trọng  (xem phần I) do đó giáo dục trị liệu nhằm gọt dũa hành vi điều chỉnh nhận thứcnhân cáchvô cùng quan trọng. Đối tượng phải được giáo dục những suy nghĩ lành mạnh – làm chủ được bản thân khi gặp t́nh huống xấu và nhận thức được chân giá trị sống để có thể đối phó và định hướng cho chính bản thân.

I.NHỮNG NÉT ĐẠI CƯƠNG:

      + Môi trường cộng đồng trị liệu là một môi trường học tập tương tự xă hội.

      + Học tập thông qua thử thách hành động.

      + Học tập thông qua những điều kiện sống phản ảnh thế giới thực bên ngoàinội tâm đối tượng.

      + Học tập thông qua việc cởi mởbày tỏ công khai cảm xúc của ḿnh.

II. PHƯƠNG THỨC – MỤC TIÊU – VÀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC:

      + Xây dựng nhiều loại h́nh điều trị cá nhânđiều trị nhóm.

      + Nội dung sinh hoạt bao gồm nhiều mặt của cộng đồng (cách thức dọn dẹp giừơng chiếu, giữ ǵn tủ đựng sách, ăn mặc, giao tiếp, bày tỏ sự quan tâm đến người khác), bộc lộ các suy tư vướng mắc của ḿnh.

      + Tạo bầu không khí quan tâm, tôn trọngchấp nhận nhữngthử thách của môi trường.

      + Học tậpthực hành tâm năng dưỡng sinh nhằm trợ giúp việc nâng cao nhận thức (tư duy tích cực – làm chủ bản thân và hiểu các giá trị sống…).

      + Biểu tượng, nghi lễcách thức tiến hành công việc.

III. PHÁT HUY ĐỘNG LỰC TÍCH CỰC CỦA NHÓM ĐỒNG ĐẲNG:

      + Cán bộ lănh đạo được đào tạo sâu về cộng đồng trị liệu.

      + Giáo dục về cộng đồng trị liệu cho các đối tượng.

      + Những nhân viên chuyên nghiêp được đào tạo về trị liệu cộng đồng : các bác sĩ, nhà giáo dục, nhà quản lư, nhà hướng nghiệp,…

      + Cần chia sẽ hệ thống niềm tingía trị cho các thành viên của cộng đồng.

      + Mô h́nh điều trị mang tính thực hành: học đi đôi với hành.

          Tất cả các động lực tích cực trên phải được đưa ra những quy định, quy tắc xă hội – nguyên tắc tổ chức bộ máy.

IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI TỎA ẤM ỨC, HÀN GẮN, XOA DỊU VẾT THƯƠNG: 

Những biện pháp điều chỉnh hành vi chỉ là bước đầu trong quá tŕnh kiểm soát, quản lư hành vi của thành viên cộng đồng. Hiệu quả của những biện pháp này hoàn toàn mang tính tạm thời và dựa chủ yếu vào những tập quán quy tắc cộng đồng xây dựng. Nhằm đạt được sự ổn định trong việc thay đổi hành vi cần phải chú ư phân tích nguyên nhân sâu xa để xây dựng mối liên hệ cần thiết giữa giá trịcủa hành vi với mục tiêu của lối sống đúng mực.

       _ Những biện pháp điều chỉnh hành vi khiến cho đối tượng có thể có một cuộc sống b́nh thường.

       _ C̣n những biện pháp giải toả ấm ức, hàn gắn, xoa dịu vết thương giúp cho đối tượng có được nhận thức sâu sắc hơn về bản thân ḿnh.

          Hai biện pháp này bổ sung, hổ trợ lẫn nhau. Việc quá chú trọng vào một biện pháp cụ thể nào đó cũng không cho kết quả tốt hơn là tiến hành cả hai biện pháp song song hổ trợ lẫn nhau. Nói một cách khác, nếu như chúng ta chỉ áp dụng các biện pháp điều chỉnh hành vi một cách đơn thuần, th́ các đối tượng sẽ cư xửkhông khác ǵ người máy. Họ sẽ có hành vi đúng trong môi trường cuộc sống tập thể, nhưng những hành vi đó sẽ mất khi họ rời khỏi môi trường điều trị.

V. TƯ VẤN TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG:

          Tư vấn cho nhóm và cá nhân đều đem lại cho đối tượng nhớ - hiểu biếtđánh giá được quá khứ, tiền sử cá nhânliên quan đến việc sử dụng ma túy của ḿnh. Việc một ngừơi nghiện ma túy phủ nhận sự thật sẽ càng nhiều tuỳ theo bề dày của quá tŕnh sử dụng ma túy. Xóa tan sự phủ nhận này cũng đồng nghĩavới việc bắt đối tượng phải đối đầu với sự thật của cuộc đời mà bấy lâu nay đối tượng vẫn thường né tránh. Một phần của sự phủ nhận thể hiện ở việc đối tượng thường biện minh hay hợp lư hóa các thất bại của ḿnh trong việc từ bỏ ma túy. Việc tháo gở cho đối tượng những vướng mắc loại này cũng tương tự như khi chúng ta bóc vỏ hành từng lớp, một đối tượng từng bước hiểu rơ sai lầmbổn phận của cá nhân hơn. Biện pháp tư vấn điển h́nh được áp dụng trong môi trường cộng đồng trị liệu là biện pháp đối diện trực tiếp,thử thách niềm tintrách nhiệm cá nhân của mỗi người nghiện.

          Để đạt các mục tiêu trên – cần thành lập trong cộng đồng các loại nhóm với vai tṛ khác nhau:

          *Nhóm định hướng, nhóm điều tra, nhóm mở rộng, nhóm marathon và nhóm đối kháng.

          Môi trường cộng đồng trị liệu đă xây dựng một số liệu pháp nhóm từ đơn giản đến phức tạp nhằm nâng cao chất lượng của việc điều trị cai nghiện. Mỗi loại nhóm nhằm giải quyết một khía cạnh khác nhau. Có những mục tiêu nhất địnhngười cai nghiệnbuộc phải đạt được trong quá tŕnh điều trị cai nghiện và phải tham gia sinh hoạt:

VII. XÂY DỰNG NIỀM TIN TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG: Danh ngôn ta có câu:  “NIỀM TIN CHỞ ĐƯỢC NÚI”. Xây dựng được niềm tin trong môi trường cộng đồng trị liệu một trong những yếu tố quan trọng nhằm điều trịphục hồi cho đối tượng cai nghiện.

   1/  NIỀM TIN VÀO SỰ TỒN TẠI CỦA L̉NG TỐT:

      Khi chúng ta dẫn dắt đối tượng của cộng đồng quay trở về quá khứ, chính chúng ta đă giúp đối tượng đối diện với sự thật, nói ra những điều bí mật mà đối tượng dấu diếm trong ḷng để t́m cách học hỏi từ những vấp váp mà đối tượng đă từng gặp phải. Mặc dù gặp bất hạnh như thế nào trong cuộc đời th́ đối tượng cũng không nên đeo đẵng măi những suy nghĩ về những điều đă xảy ra. Chúng ta không đánh giá con người qua những việc mà đối tượng đă làm trong quá khứ mà cần thái độ trung thực để sữa chữa những sai lầm của quá khứ. Người nghiện có thể thay đổi nhưng chỉ khi anh ta thật sự mong muốn ḿnh thay đổi. Nếu như đối tượng cố gắng nổ lực không ngừng th́ nhất định cuối cùng cũng duy tŕ được một lối sống lành mạnh. Đó chính là điều mà trị liệu cộng đồng tin tưởng.

   2/  NIỀM TIN VÀO KHẢ NĂNG HỒI CẢI VÀ PHỤC THIỆN CỦA CON NGƯỜI:

        Có một thời gian khá dài cả xă hội đều tin chắc một điều rằng “người nghiện th́ măi măi sẽ là người nghiện”. Môi trường trị liệu cộng đồng đă bác bỏ điều này v́ qua thực tiễn, nhiều người đă từng tham gia điều trị, đă vượt qua được sự cám dỗ của ma tuư và nay đang sống một cuộc sống lành mạnh. Không ít người trong số họ vẫn đang tiếp tục cuộc chiến chống lại nguy cơ tái nghiện. Những ai không bỏ cuộc th́ nhất định cuối cùng sẽ có một cuộc sống b́nh thường và ổn định.

        3/ NIỀM TIN VÀO VIỆC GIÚP NGƯỜI KHÁC CŨNG LÀ GIÚP CHÍNH BẢN THÂN M̀NH:

        Một trong những phẩm chất quư báu mà đối tượng sau khi điều trị ở môi trường cộng đồng trị liệu có được là việc luôn sẵn sàng giúp đỡ những ai cần sự giúp đỡ. Khái niệm “cho” hầu như trở nên quen thuộc đối với mọi người. Đối tượng muốn duy tŕ một lối sống lành mạnh th́ đối tượng phải biết chia sẽ những ǵ mà anh ta nhận được, anh ta mới là người sở hữu thật sự của chúng. Có một câu nói rất hay mô tả được hết ư nghĩa của khái niệm “cho” trong môi trường trị liệu cộng đồng: “Bạn sẽ không thể chịu đựng nổi vấn đề trừ khi bạn chia sẽ với người khác”.

  4/ NIỀM TIN VÀO PHẨM GIÁ CỦA CON NGƯỜI:

        Có một phẩm chất đạo đức của con người mà ta luôn luônphải coi trọng đó chính là phẩm giá hay giá trị của con người. Khi người nghiện có niềm tự hào về phẩm giá của ḿnh thường tích cực tham gia vào chương tŕnh điều trị - phục hồi v́ đó là biện pháp giúp họ nhanh chóng chuyển đổi thái độ hành vi, nhằm lấy lại những ǵ mà họ đă mất.

       Thành viên nào vốn đă có niềm tự hào về phẩm chất th́ thường tỏ ra là một người tốt của cộng đồng, tuân thủ các quy tắc về trách nhiệm đối với thái độ, hành vi của ḿnh. Duy tŕ được niềm tự hào về - phẩm chất trong lối sống sẽ giúp con người tránh xa ma tuưtránh xa được cả những yếu tố tiêu cực luôn đi kèm theo nó.

 VIII. XÂY DỰNG YẾU TỐ TINH THẦN TRONG MÔI TRƯỜNG TRỊ LIỆU CỘNG ĐỒNG:

      * Trong bất cứ cuộcthảo luận nào về yếu tố tinh thần trong môi trường trị liệu cộng đồng hầu như người ta cũng dễ nói lạc sang chủ đề tôn giáo và tín ngưỡng. Nhằm tránh việc nhầm lẫn giữa yếu tố tinh thần và khái niệm tôn giáo, tinh thần trong cộng đồng trị liệu được định nghĩa là: “bất kỳ hành động hay hoạt động nào thể hiện, phản ánh ḷng tốt của con người”. Đây là một định nghĩa khái quát, nó bao gồm rất nhiều loại hoạt động của con người kể cả hoạt động tôn giáo hay những việc làm có ích giúp tăng cường nhận thức của con người.

         Chương tŕnh trị liệu cộng đồng không phải là một chương tŕnh thuần túy nói về yếu tố tinh thần mà c̣n cần phải sử dụng nhiều biện pháp trị liệu khác. Yếu tố tinh thần chỉ được sử dụng với khía cạnh giúp cho quá tŕnh thay đổi, phục hồi của người nghiện thông qua việc nh́n nhận cuộc sống dưới một góc độ khác. Điều quan trọng ở đây là sự góp phần điều trị nhằm tăng cường nhận thức cho người nghiện trong giai đoạn phục hồi.

       Cuộc sống trong cộng đồngmột cuộc sống tập thể. Cuộc sống tập thể ở đây tạo ra những điều kiện cần thiết cho người nghiện ma tuư để họ có thể nhanh chóng phục hồi trong môi trường có định hướng rơ ràng về “mục đích và kết quả”. Họ cần phải biết được thế nào là hành vi đúng trước khi có thể bước vào quá tŕnh phục hồi. Đây chính là một thử thách lớn không chỉ với họmà c̣n với tất cả các nhân viên điều trị.

Sau khi đă t́m lại được chính bản thân ḿnh, người nghiện bắt đầu quá tŕnh học hỏi những giá trị của cuộc sống, hệ thống niềm tin trong cộng đồng, mối quan hệ xă hội, định hướng nghề nghiệp nhằm hướng tới một cuộc sống lành mạnh, không có ma tuư Sự thay đổi lớn lao trong thái độ của đối tượng ở giai đoạn này là rất đáng chú ư. Đối tượng tỏ ra có triển vọng,tinh thần trách nhiệm trong lao động và hành vi ứng xử. Anh ta đă có cuộc sống đời thăng trầm ch́m nổi nhưng đối tượng đă biết chấp nhận sự thật, biết kiểm soát nó và t́m kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết. Đối tượng hiểu rằng cuộc chiến chống lại sự cám dỗ của ma tuư vẫn chưa chấm dứt và vẫn c̣n phải rèn luyện thêm những điều đă học để có thể duy tŕ một cuộc sống lành mạnh lâu dài. Một người nghiện không đơn thuần là sự phụ thuộc vào ma tuư mà c̣n là sự lệ thuộc vào quá khứ cùng những yếu tố xă hội đi liền với quá khứ ấy.

       Để duy tŕ được những ǵ mà được học, đối tượng phải biết cách chia xẽ những quan điểm – hành vi đúng đắn cho người khác. Đối tượng đă hoàn tất giai đoạn này, phải biết cách dạy lại những thành viên mới bằng chính ví dụ cuộc đời đối tượng. Vai tṛ của đối tượng trong cộng đồng bây giờ là dạy lại những điều ḿnh được học. Chỉ có như vậy đối tượng mới thật sự hiểu hết ư nghĩa của mọi vấn đề đă học và có trách nhiệm hơn đối với hệ thống niềm tin trong môi trường cộng đồng trị liệu.


 

KẾT LUẬN

     Nghiện ma túy là một bệnh măn tính, khó chữa, có đặc tính là dễ tái nghiện. Việc cắt cơn nghiện có rất ít tác động đến việc thay đổi t́nh trạng sử dụng ma túy của đối tượng. Do những tổn thương về hệ thống năo bộ tạo nên những rối loạn về hành vi - nhân cách của người bệnh - suy giảm khả năng xét đoán - xử lư thông tin - mất khả năng tự chủ - h́nh thành những thói quen xấu sau một thời gian sử dụng ma túy. Người nghiện ma túy là một người đa nhân cách.

     Việc sử dụng thuốc chỉ có một tác dụng giới hạn mà cần những biện pháp điều trị không dùng thuốc: Việc điều trị không chỉ nhằm vào việc cai nghiện của đối tượng mà phải giải quyết tận gốc những vấn đề liên quan đến hành vi - nhân cách, hoàn cảnh cá nhân, gia đ́nh xă hộiđộng cơ đă ảnh hưởng đến việc nghiện ma túy của từng đối tượng.

     Từ những lư do trên các phương pháp và các mục tiêu trị liệucho người nghiện trong một môi trường cộng đồng trị liệu là phải thật chi tiết kịp thời. Khác với những phương thức điều trị cổ điển, quy ước chỉ gồm thầy thuốc và bệnh nhân, trị liệu cộng đồng đă huy động được toàn bộ những nguồn nhân lực là bệnh nhân - thân nhân bệnh nhân - tập thể người bệnh cũng như toàn bộ nhân viên Trung Tâm tập trung vào mục đích điều trị cho mỗi bệnh nhân, tạo nên một sức mạnh tổng hợp. Với thời gian điều trị dài và những biện pháp đúng đắn nhằm gọt dũa, điều chỉnh, phục hồi nhận thức, hành vi - nhân cách, giải quyết các chấn thương tâm lư, tạo cho người cai nghiện những nhận thức đúng đắn, h́nh thành những thói quen, nếp sống tốt để khi trở về với xă hội họ được trang bị bản lĩnh kỹ năng sống với ḷng tự tin và sự tự trọng. Họ sẽ từng bước tiến lên trong cuộc sống với sự hỗ trợ của toàn xă hội.